A Tư Tiểu Khang ★Xem Đào Hoa
Trong phép luận hôn nhân qua Tử Vi Đẩu Số, xem “Đào Hoa” rất quan trọng. Luận về Đào Hoa đương nhiên sẽ nói về Sao Đào Hoa trước, tuy nhiên ngoài Đào Hoa còn có rất nhiều Sao khác mang hàm nghĩa tương tự. Luận Sao tất còn phải luận đến Vị Trí, vị trí phân bố trên 12 Cung Địa Bàn mang ý nghĩa khác nhau, ngoài Sinh Khắc Ngũ Hành còn có Đắc hoặc Hãm Địa khác nhau. Vị trí phân bố trên các Cung thuộc Nhân Bàn lại có tính chất chuyên biệt nói nên đặc tính (Dâm Tính) khác nhau của mỗi đương số :
Sao Đào Hoa ở mỗi cung khác nhau, có ý tượng rất khác nhau:
Đào Hoa ở cung mệnh đã có tư tưởng lại cũng có hành động;
Đào Hoa ở cung tử tức thì nghiêng về việc trọng sắc dục;
Đào Hoa ở cung phu thê tất nghiêng về luyến ái bên ngoài;
Đào Hoa ở cung tật ách tất nghiêng về mặt quan hệ xác thịt, đụng chạm;
Đào Hoa ở cung phúc đức tất trọng về mặt cảm quan tinh thần;
Đào Hoa ở nô bộc tất là có ham mê về các tình cảm khuyến dụ từ bên ngoài.
Đào Hoa Có Chia Nội Đào Hoa Và Ngoại Đào Hoa.
Nội Đào Hoa chủ sự lãng mạn trong đời sống vợ chồng, sự sinh hoạt cũng thường xuyên, như các sao Xương Khúc.
Ngoại Đào Hoa tất là chủ các quan hệ luyến ái ngoài hôn nhân, như các sao Thiên Diêu, Hàm Trì.
Gặp Đào Hoa mà đưa đến phá tài, mang tiếng xấu, điều xấu, hôn nhân bất lợi, gọi là “Đào Hoa Kiếp”. Đào Hoa gặp Không,Kiếp, Đại Hao, hoặc gặp xung Tài Lộc Tinh, dễ phát sinh “Đào Hoa Kiếp”.
Đào Hoa mà đưa đến Quan Tư Tù Ngục, gọi là “Đào Hoa Sát”. Đào Hoa Tinh gặp Dương Đà Hình Bạch Hổ Quan Phù Phá Toái cũng coi là các tổ hợp đưa đến tù ngục hình hại, nó rất dễ sinh ra “Đào Hoa Sát”
Cung Phu Thê có Mộc Dục, Hàm Trì, chủ Đào Hoa có tính thực dụng (Nhục Dục Đào Hoa); Liêm Tham Tỵ Hợi (Nam Nữ đồng luận như nhau) hội thêm Sát Tinh, thì đó là Đào Hoa Nhục Dục hoặc thực dụng. Tham ở Hợi Tý gặp Dương Đà là “Đào Hoa Phiếm Thủy”(Bèo dạt mây trôi), cũng là một loại Đào Hoa Nhục Dục; Liêm trinh hội Hàm Trì lại hội Văn Khúc, là Đào Hoa mang tính tinh thần (Tức chỉ mang tính bạn bè mà không có sắc ái tình); Tham Lang hội Đà La là rất mực Phong Lưu, là Nhục Dục Đào Hoa, chủ có việc về tửu sắc; Đồng Cự hội Văn Khúc, là Đào Hoa Tinh Thần, nữ mệnh có thể nghiêng về Đào Hoa thực dụng; Liêm Cự hội Thiên Diêu, dễ có Đào Hoa thực dụng; Hồng Loan hội Thiên Diêu, là Chân Đào Hoa vậy(Mang tính thực dụng).
★Làm Sao Xem Hôn Nhân Không Thuận
Cung Mệnh có các sao bất lợi hôn nhân, như Sát Phá Liêm Tham Vũ Cự Sát Kỵ, hoặc Cung Mệnh Hãm Địa lại thêm Sát mà ba phương Tam Hợp cũng không tốt, hoặc Sát Tinh và Đào Hoa Tinh tụ hợp, thì tình yêu và hôn nhân khó mà được mỹ mãn; Nếu Cung Phu Thê tốt, phần nhiều chỉ về người phối ngẫu giàu sang, cũng được một thời vui vẻ, cuối cùng cũng bởi vẻ mặt, khả năng, thân thể của mình không phối hợp được mà thành ly dị; Nếu Cung Phu Thê lại hãm phá, tất không lợi phối ngẫu, cũng bởi hai bên đều hung hãn không hợp mà ly dị, thậm chí khắc chết người phối ngẫu. Nếu Cung Mệnh vượng cát mà Cung Phu Thê lại hung, tất là vợ chồng không hợp mà ly ly dị, hoặc nhiều bệnh tật. Nếu hai bên vợ chồng Cung Mệnh đều tốt, đa số đều là các cuộc hôn nhân mỹ mãn, nếu là các cung tam hợp của Cung Phu Thê gặp Sát Kỵ, dễ vì các tác động bên ngoài mà phát sinh bất hòa hoặc ly dị. Cung Quan Lộc có Hóa Kỵ Tinh tất chủ phối ngẫu (Vợ hoặc Chồng) đa nghi, hay giám sát do đó dễ phát sinh chia rẽ; Nếu thêm gặp năm nhập hạn mà cung phu thê có hung sát tụ lại, thì người phối ngẫu dễ gặp thương tổn ngoài ý, nếu hung dữ hơn có thể mất mạng, đây thường do các Bản Mệnh của người phối ngẫu có các yếu tố yểu tử, chứ không do bản mệnh khắc nhau.
Nam Mệnh Thái Âm tọa, Nữ Mệnh Thái Dương Tọa, tình cảm khác phái rất mạnh, hay gặp gỡ bên ngoài; Hãm địa Phu Thê không có lực, sinh hoạt không đủ; Thêm Sát vào nữa tất đều chủ ly dị, thậm chí hình khắc mà tổn thương. Cung Mệnh Cơ Lương gặp Sát, cũng chủ cô khắc.
Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi đồng thủ mệnh, nam thì không ngại, nữ thì không tốt, nếu các sao hội hợp không tốt lại thêm Sát Tinh, dễ lạc gió bụi cuộc đời.
Nữ mệnh tọa Dần, đối cung Đồng Lương, chủ hôn nhân có sóng gió; Nếu hội Xương Khúc, khả năng sẽ phải lấy người Nam đã qua trải qua hôn nhân.
Nữ Mệnh Cơ Lương tọa Mệnh, không là muộn hôn nhân thì cũng là hôn nhân không thuận. Thái Dương tọa Mệnh ở tại các cung Tuất Hợi Tý, hình phu khắc tử, thêm Sát thì càng chắc chắn.
Cung Mệnh ở Tý Ngọ Mão Dậu, cung Phu Thê cư Thìn Tuất Sửu Mùi, tình cảm không tốt, hay cãi nhau, tụ thiểu ly đa, gia Sát thì càng hung.
Cung Phu Thê gặp Tứ Sát độc thủ, nam lấy vợ hung dữ (Sư Tử Liên Tỉnh), Nữ lấy phải Ác Phu (Chí Phèo Tái Thế) hoặc chồng là dân đã trải qua xã hội đen.
Gặp Lục Sát thủ hoặc giáp, thường là hôn nhân không mỹ mãn, hay khởi ý bất hòa với phối ngẫu, hoặc là người phối ngẫu nhiều bệnh thương tổn, thậm chí dễ khắc thương vong.
Cung Phu Thê có Cô Quả, Phá Toái Tinh cũng là không tốt, không là tụ thiểu ly đa cũng là sinh tử ly biệt. Ba cung tam hợp có Sát Tinh, cũng sẽ làm ảnh hưởng quan hệ vợ chồng.
Các cuộc hôn nhân lần hai thường là cung Phu Thê có hai sao chính tinh đồng cung mà lại gặp Sát xung phá, ví dụ Đồng Cự hội Tứ Sát, ứng với nửa đầu đường đời đứt gánh( Bởi Cự Môn là Bắc Đẩu Tinh), nếu chủ Tinh là Nam Đẩu Tinh tất chủ nửa hậu về sau hôn nhân phá bại (Cung Phu Thê nên chỉ có một Chính Tinh Miếu Vượng tọa thủ, gặp hai Chính Tinh đều miếu vượng, không gặp Sát hoặc thành cách cục cũng tốt, nếu không tất là xấu).
Cung Phu Thê ở Dần Thân Tỵ Hợi lại có hai sao Chủ Tinh đồng cung cũng dễ có mấy độ hôn nhân.
Cung Mệnh hai bên phối ngẫu có Sát Phá Liêm Tham cũng ít hòa thuận. Sát Phá Lang ở cung Phu Thê lại hội thêm Sát, cho dù là miếu vượng, gặp hạn năm không tốt cũng dễ phân ly. (Nữ mệnh nếu thêm Đào Hoa Tinh thì khả năng dễ có khi trở thành Cave).
Bản Mệnh mà ở tại các cung Tam Hợp, Tứ Chính có các tổ hợp Đào Hoa, dễ có duyên với khác phái, nếu gặp cung Phu Thê có Xương Khúc, nam thì dễ ra ngoài mở “Phòng Nhì”, nữ mệnh thì đẽ có cảm tình sâu sắc với một người nam khác rồi sau sẽ tái giá “Trở Cờ”.(Văn Khúc Tinh là công khai, Văn Xương Tinh là trong âm thầm).
Cơ Âm cùng Xương Khúc nhập cung Phu Thê, là cách cục nhiều vợ. Cơ Âm tại Thân, Dương Cục nhập mệnh hoặc cung Phu Thê, chủ nhiều tai tiếng.
Nữ mệnh Thái Dương Hóa Lộc nhập cung Phu thê, đoán trước hay có gặp gỡ bên ngoài.
Cung Phu Thê Liêm Trinh hội Không Kiếp, kết hôn 3 lần vẫn nằm không; Liêm trinh hội Thiên Diêu, cũng không có gì tốt. Nữ mà Liêm Trinh hội Đào Hoa Tinh, rất quậy, song cũng không chắc là Đào Hoa thực dụng.
Cung Phu thê có Liêm Trinh hoặc Tham Lang Hóa Quyền Lộc, hội lại có sự phát sinh tình cảm.
Thiên Lương Hóa Lộc Hóa Quyền, Tham Lang Hóa Quyền ở tại cung Phu Thê, dễ là có phát sinh cảm tình khác; Nữ mệnh đương nhiên bất lợi, trước khi cưới dễ là chồng phát sinh cảm tình với người phụ nữ khác.
Tham Lang Hóa Kỵ, là tình cảm ở vào chỗ khó khăn. Tham Lang Hóa Lộc, người phối ngẫu dễ đi “đánh quả lẻ”.
Cung Phu Thê có Khôi Việt gặp Hữu Bật hoặc Hóa Khoa, nữ mệnh tình cảm sinh hoạt đa đoan, nam thì không ngại.
Cung Phu Thê có Thiên Lương thêm Sát, có ý tượng Ly Biệt, nếu cung Phu Thê ở Tý càng hung hiểm; Cung Phu Thê ở Tý Ngọ có Thiên Lương vào, gặp đối cung có Hóa Kỵ giáp xung, người nữ dề là hôn nhân thoàng như mây trôi.
Nữ Mệnh, Mệnh Phúc tại Dần Thân Tỵ Hợi, tọa là Cơ Âm, Đồng Lương, Liêm Tham đẽ có Đào Hoa, thêm vào một trong các sao Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt thì càng nghiệm lắm.
Mệnh Phúc gặp Thái Dương Thái Âm tọa Thìn Tuất Sửu Mùi, là Âm Dương giao thái, một đời nhều luyến ái, nếu gặp Nhật Nguyệt quay lưng mà mệnh tọa tại Thìn Tuất Sửu Mùi dễ cũng có tính cách biến thái (Quỷ Sứ! Ghét Dễ Sợ !).
Mệnh người phối ngẫu có hai sao Âm Dương tương phản, như Nam Mệnh Âm gặp Dương, Nữ Mệnh Dương gặp Âm, chủ vợ chồng phu xướng mà phụ không tùy, không hòa thuận. Nam Mệnh Thái Âm, Nữ Mệnh Thái Dương tọa, dù là nhập miếu cũng dễ có tình ngoài, duyên đưa; Hãm địa tất không cần nói, nếu hội Sát thì chủ phân ly.
(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)