20/07/2022 451
Lá số tử vi chính là tấm bản đồ phản ảnh cuộc đời mỗi chúng ta, xem tử vi chính là chìa khóa để mở tấm bản đồ đó xem đường đi nước bước, diễn biến cuộc đời mình sẽ như thế nào, nếu như chúng ta biết trước được số mệnh của mình thì chúng ta có thể dự đoán trước được công danh sự nghiệp tốt xấu ra sao? Hợp với ngành nghề nào, những giai đoạn nào tốt xấu…Từ đó có những hướng đi phù hợp cho mình trên con đường tiến thân.
Trong khoa học Tử Vi cung Quan Lộc là một cung thể hiện khá rõ nét con đường công danh sự nghiệp của đương số. Cung Quan Lộc luôn được xem là một cung cường (nghĩa là cung quan trọng) đối với cả nam giới và nữa giới. “Quan” hiểu theo ý nghĩa ngày xưa là những người có chức sắc, quyền hành, thực thi những chính sách của triều đình, ngày nay đó là con đường sự nghiệp, công danh, chức danh nghề nghiệp của mỗi cá nhân. “Lộc” nghĩa là tài sản, tiền bạc. Tổng quát thì cung Quan Lộc nghĩa là con đường công danh sự nghiệp và tài lộc, tiền bạc thu được từ sự nghiệp của đương số.
Cung Quan Lộc là cung thứ năm sau khi xác định được cung Mệnh Viên tính theo chiều thuận kim đồng hồ. Từ cung Mệnh Viên sẽ xác định các cung tiếp theo lần lượt thứ tự Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch và đến cung Quan Lộc. Với vị trí như vậy cung Quan Lộc luôn luôn tam chiếu với cung Mệnh Viên, cung Tài Bạch, xung chiếu cung Phu Thê, nằm giữa cung Điền Trạch và cung Nô Bộc. Tại sao lại có sự sắp xếp theo vị trí như vậy vì từ cung Mệnh Viên với tư chất, tài năng như vậy anh có khả năng làm việc ra sao, tinh thần trách nhiệm và khả năng thành công như thế nào (cung Quan Lộc), với thành công trong sự nghiệp như vậy thì tài sản anh thu được có cân xứng phù hợp với công lao, sức lực mình bỏ ra hay không (cung Tài Bạch) và từ cung Tài Bạch như vậy thì nguồn tài chính thu được sẽ quay ngược lại phục vụ bản thân anh (tam chiếu cung Mệnh Viên, xung chiếu cung Phúc Đức), cung Quan Lộc xung chiếu cung Phu Thê với ý nghĩa người hôn phối có giúp đỡ đắc lực cho anh trong sự nghiệp hay không, họ tề gia nội trợ có khéo (đối với nam giới, cung Phu Thê chỉ vợ) để anh chuyên tâm vào sự nghiệp được không? Đối với nữ giới (thì chồng đương số) có tài năng quán xuyến tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho vợ mình phát triển sự nghiệp hay không? Cung Quan Lộc năm giữa cung Điền Trạch và cung Nô Bộc nêu
lên một vấn đề môi trường làm việc của anh có thuận lợi, ổn định để phát triển tốt không, bạn bè đồng nghiệp có trợ giúp đắc lực, hỗ trợ anh trong sự nghiệp hay không?
Quan Lộc là cung trực tiếp về đời mình nên lấy Mệnh Thân làm căn bản. Ngoài các Cách, các Thế ở Mệnh, Thân cần phải hiểu nghĩa của các cung của Địa Chi. Cung Quan Lộc chỉ các khía cạnh sau:
– Công danh, sự nghiệp nói chung.
– Nghề nghiệp (loại nghề, các nghề liên tiếp trong đời), khả năng chuyên môn (năng khiếu)
– Khoa bảng, quyền hành, thế lực từ sự nghiệp. Triển vọng của nghề nghiệp (sự đắc thời hay thất bại)
– Người giúp việc trong sự nghiệp
– Tư cách ước vọng của mỗi người về nghề nghiệp
– Thời kỳ thịnh suy, những may rủi trong nghề nghiệp
– Tiền bạc từ quan trường mà có
Cung Quan Lộc rất quan trọng đối với phái nam, cung Quan kém quan trọng hơn đối với phái nữ. Trong xã hội hiện tại, phái nữ vì gánh vác nhiều nên cung Quan đối với họ phải được xem là cung cường như đối với phái nam. Đối diện với cung Quan, cung Phu Thê cũng có thể nói lên 1 nghề nghiệp thứ hai, của vợ hay chồng. Cũng như các cung khác, cung Quan phải được khảo sát trong bối cảnh của Mệnh, Thân, Phúc, Tài mới xác định được kết luận sau cùng. Mặt khác, giáp cung Quan là cung Nô và cung Điền, trong đó cái hay cái dở đều có ảnh hưởng đến sự nghiệp. Ngoài ra, đối với người có hai đời vợ, chồng, cung Quan tượng trưng cho đời vợ hay đời chồng thứ hai.
Tại Ngọ: Ngọ là Trung ương, là Đế Vị. Quan Lộ đóng ở Ngọ là vị trí trung ương, ở vị trí cao trên toàn lá số. Nó mang một ý nghĩa tích cực, lấn át các cung khác. Do thế rất mạnh và cần phải xem Mệnh tốt hay xấu, các sao chính tinh có đắc thế không.
Nếu tốt đẹp thì nhất định sẽ có chức tước, hay nghề nghiệp cao sang, ở cấp chỉ huy và được giàu sang dễ dàng. Ngược lại, nếu xấu thì vất vả, cả đời cứ phải lo cơm áo, không mấy nghỉ ngơi.
Nam giới dễ thành công hơn Nữ giới. Nữ giới cung Quan ở Ngọ thường vất vả về đường nhân duyên, phải làm lấy mà ăn, ít được nhờ chồng nhưng phần nhiều là người tài giỏi, vượng phu ích tử.
Tại Tý: cũng như ở Ngọ và càn phải có chính tinh tốt, vì là bại địa, bị nhận chìm không ngóc đầu lên được. Bởi Tý là cung Thiên Môn, chầu vào Đế khuyết, rất cần Lộc Tồn, Tam Khoa và chính tinh đắc cách, hợp Mệnh.
Tại Mão: Mão là cung Thần, Phật, là vị trí của bậc quân tử, đạo đức. Nhưng cũng là cung Tuyệt, cung yếu, nghiêng về sự lười biếng, trước cần sau lăn. Mão vốn là cung Lôi Chấn, là bộc phát dữ dội ban đầu, vốn bốc nhanh và tàn nhanh. Đó là cung của các bậc giáo sư và học giả, các nhà mô phạm, tu hành đạo đức. Nếu gặp sao xấu hay vô chính diệu thì dễ trở thành bậc xử sĩ giang hồ khách. Đàn bà Quan ở đây dễ là người phúc đức hoặc hồng nhan đa luỵ, đa sầu.
Tại Dậu: Dậu là cung Thiên Di thứ hai, nên là vị trí của bậc yếm thế, đa tình, phiêu bồng chi khách. Cũng y như cung Mão, nếu gặp sao tốt, thì nhẹ gót thanh vân, làm chơi mà ăn thật. Ngược lại, nếu sao yếu kém, thì phải về hậu vận, mà xuất ngoại mới tạo nên công nghiệp được. Đồng thời phải bôn ba, nay đây mai đó, sống đời lãng tử giang hồ khách.
Tại Thìn: Đây là cung Thiên La, tức là cái cửa ngõ khép kín, cần phải đạp cửa mà ra, nhảy một bước cao mới mong cá vượt vũ môn. Do thế đòi hỏi nhiều chiến đấu tinh, mà sự đắc cách tối đa là cách tranh bá đồ vương, bạch ốc phát công khanh. Bởi thế cần phải có Tuần hay Triệt mở cửa Thiên La, coi như chiếc cửa đã mở sẵn, chỉ khép hờ, thì mới mong bay bổng được. Nếu thiếu Tuần hay Triệt, thì phải có sao chính tinh đắc cách hay hung tinh. Vì thế nên mới có cách Tử Tướng làm Thìn. Tuất là cách làm bạo, cách mạng, đoạt quyền, chứ không có van lơn xin xỏ gì hết. Nếu không mà gặp văn tinh như Cơ Lương ở Thìn, Tuất, gọi là cách Tắc Hữu Cao Nghệ Tuỳ Thân, tức phải là người có xảo thuật, tài ba, mới vượt được cửa La Võng. Cũng do thế, sao Kình Dương ở Thìn, Tuất là rất đắc địa vì là thanh gươm chọc thủng màn La Võng.
Tại Tuất: cung Tuất cũng như cung Thìn nhưng tốt hơn, bởi là cung Tru Long, do có Mệnh ở Ngọ. Mệnh đắc vị trí thì cung Quan ở Tuất là cung của Triều đình, để ra lệnh, thì Quan ở đó tốt hơn ở Thìn. Quan ở đây sẽ nhàn hạ hơn cách Bạch ốc phát công khanh ở Thìn, mà biến ra thành kho vựa, do thế nếu gặp Cơ Lương chẳng hạn, thì đó là cách giàu sang, buôn bán làm giàu dễ dàng. Nếu Mệnh xấu mà cung Quan cũng xấu, thì lệt bệt, chỉ có hư danh mà không có thực tế. Thường đảm nhiệm các chức vụ như chủ tịch một hiệp hội tôn giáo, một chức trùm đạo, một đoàn thể bí mật gì đó, mà không có thực lực. Đại để như vậy.
Tại Sửu: Đây là cung Mộ, nặng nề nhất trong tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi). Bởi vì nó đảm nhiệm vị trí Sinh đối với cung Sinh của Địa Chi là cung Tị (tức bắn ngược lên phía trên) nên rất nặng nề. Và do từ cung Dậu là cung Tuyệt thuộc loại Thiên Di thứ hai, nên có căn bản rất suy yếu. Cung Quan đóng ở đây, gặp cát tinh thì là người hiền lành, an phận thủ thường, làm các nghề vô hại như thầy giáo, công tư chức, mà gặp hung tinh thì thường hung bạo, tích cực đến điên cuồng. Nên quan ở Sửu dễ vất vả, vì căn bản Mệnh ở Dậu yếu. Và có Tài Bạch ở cung Sinh ở Tỵ coi như tuyệt địa nên kém. Người có Quan ở đây, phần nhiều có nghị lực và giỏi, và dễ bị ly khắc về đường nhân duyên, về hậu vận. Trước 30 tuổi phải vất vả, nếu giàu có sẵn thì cũng lên xuống gập ghềnh, dám làm bạo nhằm một mục đích cao siêu như phát minh khoa học, hay mở mang kỹ nghệ, dám làm bạo và thành công. Nếu gặp vô chính diệu hay sao xấu, thì mang hư vị, công việc dở dang, chỉ được nửa vời.
Tại Dần: Đây là cung Sinh thứ nhất (Đệ Nhất Tứ Hành Sinh) nên rất mạnh. Người có Quan ở đây, thì Tài cũng đóng ở Ngọ, là có chủ trương hết sức thiết thực, đầy tham vọng. Do thế, nên Quan ở Dần mà tốt, thì dám làm bạo và thành công lớn.
Tại Thân: cũng như ở Dần, Quan ở đây thì Mệnh ở Thìn, đó là những người có tài, chủ trương táo bạo, phần nhiều thành công về kỹ thuật, quân sự, kinh tế, không nề hà tiểu tiết.
Tại Tỵ: Tỵ là cung Sinh của Địa Chi, nhưng lại là cung Bại địa, bởi vấp phải cung Ngọ ở trước mặt, nó như một bức tường thành chắn ngang. Do thế, là thế kẹt cần phải vươn lên mới mong ca vượt vũ cầu môn được. Người có cung Quan ở đây, phần nhiều là người cương quyết, dám liều, có nhiều anh hùng tính. Nếu gặp sao tốt, cách tốt thì đường công danh rất sáng lạn, coi như bậc cường thần làm đâu thì thắng đấy.Mà nếu sao xấu, kém thì sẽ đè nén, không ngóc đầu lên được, sẽ nghèo khó tối tăm.
Tại Hợi: Đây là tuyệt cung, coi như cái đáy, cung Quan ở đây khó nhất trong 12 cung. Nếu gặp cách tốt, sao tốt, thì là phi thường cách, thường đảm nhiệm các công tác khó khăn, người khác không làm nổi, mình làm nổi. Ngược lại, nếu sao xấu, cách xấu, thì phần nhiều là người ta thời mẫn thế, chán nản đường danh lợi, nghiêng về đạo giáo, có cái tự kiều kín đáo, mô phạm đạo đức ít ai bì, bởi có Mệnh lập ở Mùi là khách khanh của Đế cung Ngọ.
Xem cung quan rất quan trọng. Ngày xưa chỉ có tứ giới: Sĩ, Nông, Công, Thương nên dễ gọi ra được. Ai ở cách Nhật Nguyệt là Sĩ, tức làm quan, làm bậc thầy nhưng ngày nay có cả trăm ngàn nghề. Cho nên định ra được một nghề chính xác là một điều khó khăn. Do thế, chỉ cần cái nội dung tương đồng là được. Thí dụ: như một người cung Quan ở Tỵ có cách Liêm Tham thêm Kình Dương và Tam Hóa, thì rõ ràng là người về nghành tư pháp, quan toà, có quyền bắt giam người, thế mà lại thành ra ông kỹ sư về nghành đánh cá thì cái đó tương với nhau.
Tại Ngọ: nếu có Quần Thần khánh hội, thêm Tả Phù hoặc Tả Phù chiếu và Tam Hóa, làm nổi quốc trưởng, thủ tướng hoặc làm trưởng nhiệm sở, được giàu sang vinh hiển suốt đời
Tại Tý: trung bình, nếu hội đủ Quần Thần khánh hội, thường là các bậc hào trưởng ở địa phương, các bậc phú ông ở thôn quê, chủ nông trại, được sung sướng suốt đời
Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ rất tốt, nếu có tứ Linh (Long Mã Hổ Phượng, Tướng Ấn) thường là các nhà kỹ nghệ, thương mại lớn hay hiển đạt về võ nghệ, được vinh hiển suốt đời, rất tài ba, tháo vát
Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, thường tay trắng làm giàu, rất tích cực, mạnh mẽ nhưng ăn về hâu vận, tiền vận thường vất vả
Tại Mão, Dậu: cùng Tham, trung bình, nếu hiển đạt lớn, thì dễ gặp tai họa. Đi tu dễ thành chánh quả, làm nổi các bậc tôn quí của đạo giáo (tổng giám mục, tăng thống…)
Tại Sửu, Mùi: cùng Phá, thành công về võ nghiệp nhưng cũng dễ gặp tai họa và thăng giáng bất thường. Nếu có ác, sát hung tinh, thường bị thất bại, hay tù tội về hậu vận. Hoặc gặp tai hoạ về nghề nghiệp, binh hỏa, lây bệnh nan y…
Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, tài giỏi, thường tay trắng làm giàu. Nếu giàu trước rồi, nên chuyên về kỹ nghệ, khoa học hay thành công lớn về thương mại, kỹ nghệ, làm mạnh thì thành. Thế nhưng phải phá tán trước, sau mới thành
Tại Tỵ,Hợi: bình thường, phần nhiều được nhờ vợ hay chồng. Biết an phận thủ thường
Tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn, ra ngoài thường phát đạt. Vất vả ban đầu. Sau 30 tuổi thì thành công. Hoặc làm các nghành liên quan đến giáo dục, y, dược, văn học, ấn loát hay điêu khắc. Nghiêng nhiều về võ cách (văn đá võ)
Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Liêm, uy quyền tột bực, vì có Tử Vi cư Mệnh ở Ty, Ngọ, Rất giàu sang, có thể làm nổi các chức vụ tương đương với chủ tịch quốc hội hay bộ trưởng nội vụ, đại sứ vì đại diện cho Tử Vi trong chính quyền trung ương
Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Vũ, liên hệ nhiều đến các nghề bí mật, uy quyền hiển hách, thường đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong bóng tối (Sao Đen) như các đại sứ lưu động, các chức vụ liên đoàn, đoàn thể, rất quí hiển. Cũng như giữ các ngân khỏan to lớn của chính phủ tổng giám đốc về kinh tài hay kế hoạch gia vĩ đại. Do cách Tử Vi, Thiên Tướng làm Thìn, Tuất là cách táo bạo anh hùng, dễ thành công với thời loạn. Nếu đi thầu sẽ thành công lớn
Nhật chủ công danh. Gặp Tam Hóa. Lộc Tồn là đại quí
Tại Ngọ: công danh sớm, có thể làm nổi nguyên thủ quốc gia. Dù không có cát tinh, cũng là người tài giỏi, thường đảm nhiệm các chức trưởng nhiệm sở, rất có uy quyền. Làm chức phó thì đoạt trưởng
Tại Tý: cần gặp Tam Hóa hay Tuần, Triệt, sẽ giống như tại Ngọ, nếu không thì kém. Phần nhiều là danh sĩ, bậc người mô phạm, tài giỏi, thành công trong các nhiệm vụ khó khăn. Vì đây là các Nhật Trầm Thủy Để, Loạn Thể Phùng Quân. Phải thời loạn hay việc khó khăn mới thành công. Thời bình hay việc dễ thì chỉ có hư vị và đạo đức. Nhưng phân nhiều chỉ ngắn hạn. Khi tới hạn Thủy, Thổ thì tàn (tức bộc phát bộc tàn). Gặp hạn tốt, nên làm nhanh rồi rút lui ngay. Nếu không sẽ thất bại hoặc tai họa nặng
Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Nguyệt, công danh trắc trờ, có chí hướng khó thành. Về già có đôi chút hư danh. Nếu gặp Tuần hay Triệt án ngữ, thì ban đầu trắc trở nhưng sau thành công
Tại Mão: đóng chung với Lương, rất tốt, thường thành công về y học, giáo dục, văn học. Học giả mô phạm và đạo đức, nổi tiếng và có uy quyền
Tại Dậu: nếu gặp Tuần hay Triệt thì giống như Mão nhưng ban đầu thường vất vả. Thiếu Tuần Triệt thì công danh muộn, vất vả, làm nghề thầy hay công tư chức cỡ trung bình
Tại Dần: đóng chung với Cự, cũng giống như tại Mão nhưng chuyên về hình luật, ngoại giao, chính trị quốc hội hay nhà văn nhà báo bởi Cự Môn chuyên về nghị luận đanh thép
Tại Thân: cũng cần gặp Tuần hay Triệt, nếu không thì dễ mắc chuyện thị phi quẫn túng, công danh trắc trở thất thường
Tại Thìn: có công danh sớm nhưng thường bất mãn về nghề nghiệp, dễ bị nhiều người ghen ghét
Tại Tuất: kém, chỉ có hư danh nhưng cũng là người có tài và đạo đức, được nhiều người nể kính. Thường là văn sĩ, hay làm các công việc đặc biệt, khó khăn
Tại Hợi: nếu gặp nhiều trợ tinh thì là người có tài đặc biệt, đảm nhân các công tác khó khăn và thành công nhưng cũng ngắn hạn thôi. Nếu thiếu trợ tinh thì là người rất bất mãn với công việc nhưng cũng là người đạo đức, quân tử
Tại Tỵ: giống như tại Ngọ nhưng kém hơn một chút
Nguyệt thường chủ về sự đi xa, nghành ngoại giao, văn chương, nghệ thuật. Xem va luận giống như Nhật nhưng cần chú ý các vị trí miếu, vượng, đắc, hãm địa của Nguyệt
Miếu địa: ở Hợi, Tý
Vượng địa: ở Thân, Dậu
Đắc địa: ở Tuất, Sửu, Mùi
Hãm địa: từ Dần đến Ngọ
Tại Tỵ, Ngọ, Mùi: tốt đẹp, xem các cách về Thiên Cơ ở phía trên. Thường có chức tước, hiển vinh
Tại Hợi, Tý, Sửu: kém, phải về hậu vận mới khá được. Sở dĩ Cơ là sao Mộc, mà gặp hai cung Hợi, Tý là Thủy, là cung Sinh, mà kém, là vì sao nay đóng sau Tử, mà Tử hãm địa, thì cũng theo cái đà ấy mà có một sự tương đối kém cỏi luôn. Và do Tử Vi đóng lạc vào cung Nô Bộc
Tại Thân: đồng cung với Nguyệt, dễ làm về các nghành y tế, ngoại giao, giáo dục, văn học, nghệ thuật
Tại Dần: kém tại Thân, phần nhiều về hậu vận mới thành đạt vì gặp trở ngại do âm dường phản bối
Tại Mão: cùng Cự, dễ chuyên về giáo dục, luật pháp, rất khôn ngoan xảo trá
Tại Dậu: kém tại Mão
Tại Thìn, Tuất: rất thận trong, thường hiển đạt về văn nghiệp, bởi là cách Cái Thế Văn chương, làm nghệ sĩ có tài, có tác phẩm nổi tiếng, hoặc đi buôn làm giàu nếu có Tam hóa hay Lộc Tồn chiếu..
Thiên Lương là sao chuyên về nghề thuốc, các nghề văn hay mô phạm
Tại Tý, ngọ: làm thầy thuốc, nếu hợp cách có thể làm cấp chỉ huy lớn, vinh hiển trọn đời
Tại Mão, Dậu: xem Nhật
Tại Thìn, Tuất: xem Cơ
Tại Dần, Thân: rất tốt, thường làm nghề nghành y học, giáo dục nổi tiếng và quí hiển
Tại Sửu, Mùi: trung bình, nên đi xa lập nghiệp thì tốt
Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, nên đi xa lập nghiệp thì tốt, bởi Mệnh có cách Nhật Nguyệt Tranh Huy
Hai sao này ban đầu lật đật, vất vả, sau mới thành, chỉ đi xa là hợp. Nên làm các nghành đại diện thương mại ở nước ngoài là hợp cách
Tại Mão: rất anh hùng, làm về võ nghiệp thì thành công. Như đi thầu, làm các nghề như cảnh sát trưởng, luật sư, thẩm phán là đắc thế, vì có Mệnh là Cự chủ về nghị luận, tính toán
Tại Dậu: kém hơn tại Mão, dễ thay đổi công việc, công danh thường bất mãn, vì bản chất ở Mệnh gặp Cự hãm địa ở Tỵ
Tại Tý: đóng chung với Nguyệt, công danh tốt đẹp, nghiêng về đi xa, ngoại giao lý luận, bởi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn Tiến Tước Phong Hầu. Càng đi xa càng thành công
Tại Ngọ: giống như tại Tý nếu có Tuần, Triệt. Nếu không có Tuần, Triệt thì thường được nhờ vợ hay chồng, do buôn bán làm giàu. Bởi nằm trong cách Thiên Tử Hành Quân, có Cơ Lương ở Thìn, Tuất
Tại Dần, Thân: xem Lương
Tại Thìn, Tuất: đi xa thì thành công và thường thay đổi công việc
Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Cự, công danh lật đật, thường bị đè nén khó chịu. Nhiều miệng tiếng thị phi trong công việc làm ăn
Tại Tỵ, Hợi: vất vả, luôn bất mãn, vì cung Nô là đường cung đối với bản thân, mà cung này có Phủ và Vũ là sao mạnh, át mất thế của Mệnh
Tại Tý: cách Thạch Trung An Ngọc rất tốt, làm về nghành luật pháp, văn hoá, y tế, giáo dục. Được giàu sang nổi tiếng
Tại Ngọ: kém hơn tại Tý, thường không bền, giàu sang như mây nổi, dễ mắc tội vạ, tiêu tan cơ nghiệp vì kiện cáo, vì gặp âm dương hãm địa và cách Liêm Tham Tỵ Hợi
Tại Hợi: trung bình, dễ được nhờ vợ hay chồng
Tại Tỵ: kém, thường làm các chức vụ tầm thường, bị chèn ép nặng nề, do cung Nô ở Ngọ rất mạnh. Cũng không được nhờ vợ hay chồng, vì Nhật hãm địa
Tại Thìn, Tuất: có tài, thường tự lực cánh sinh vươn lên trong khó khăn, bị vất vả lúc đầu, sau sẽ thành công, nhưng bị nhiều kẻ dèm pha, ghen ghét
Tại Mão, Dậu: xem Cơ
Tại Dần, Thân: xem Nhật
Tại Sửu, Mùi: xem Đồng
Liêm chủ trương quyền bính, nên rất độc tài nghiêm nghị. Chủ về lý luận, võ nghiệp và ty pháp
Tại Dần, Thân: làm về võ nghiệp rất có uy quyền. Đi với bộ Tứ Linh (Long Mã Hổ Phượng hay Hổ Cái Tướng An) có Khoa Quyền, làm nổi đại tướng. Thiếu Khoa Quyền thì có thể là nhà kỹ nghệ hay khoa học, hoặc làm về các nghành tư pháp, cảnh sát trưởng rất độc đáo, uy hùnh. Thường nghiêng về các sự đặc biệt khác đời. Có thể là nhà phát minh khoa học
Tại Thìn, Tuất: xem Phủ
Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, rất uy hùng, có thể làm nổi tổng tư lệnh nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ơ Tý tốt hơn ở Ngọ. Vì ở Tý thì Nhật đắc địa dễ giàu có và bền. Làm về các nghành kỹ thuật hay đi thầu rất thành công, nhưng chỉ nên ngắn hạn. Nếu kéo dài là thất bại
Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, thành công về quân sự, nhưng dễ tai nạn về hậu vận, cũng có thể đi thầu hay đi buôn, nhưng bộc phát bộc tàn
Tại Mão, Dậu: cùng Phá, trước gặp may mắn nhưng sau sẽ bất mãn nặng nề. Vì Liêm Trinh chủ ở tiền vận. Rất phá tán, chỉ nên lợi dụng thời cơ, làm ngắn hạn và từ mùa xuân đến mùa hạ thì thành công. Sau đó là thất bại
Tại Tỵ, Hợi: rất ác, thường nghiêng về nghành tư pháp, giam cầm, bắt bớ, đi săn, kỹ thuật, hoá chất là hợp. Nhưng sinh ư nghề tử ư nghệ, có thể mắc bệnh nan y do nghề nghiệp mà ra
Chủ võ biền, quân sự, công kỹ nghệ
Tại Dần, Thân: là cách Thất Sát Triều đẩu, làm bạo và thành công. Rất uy hùng, thường được toạ trần biên thuỳ, một mình trấn ngự biên cương
Tại Tý, Ngọ: công danh thất thường nhưng rất uy hùng, thường do thời có đưa lại, bộc phát bộc tàn, nên buôn từng chuyến, theo thời vận mà bốc nhưng phải rút nhanh không nên nấn ná vớt thêm thì thất bại
Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp hay luật pháp nhưng bất mãn, thường dễ gặp tại nạn binh đao
Tại Sửu, Mùi: xem Liêm
Tại Tỵ, Hợi: xem Tử
Tại Mão, Dậu: đóng chung với cung Vũ Khúc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có thể làm nổi các chức quân khu trưởng, trọng nhậm một cõi, nhưng cũng thăng giáng thất thường, nay đây mai đó.
Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp, thường nổi bật vì can đảm và tào bạo. Được giàu sang nếu buôn bán, cũng dễ thành công. Nên làm về nghề đi thầu, hay đại công tác
Tại Sửu, Mùi: đóng chung cùng Vũ. Dễ giàu có nhờ buôn bán hay kinh doanh. Chuyên về kinh tài, kỹ nghệ hay thương mại
Tại Dần, Thân: trung bình, công việc dễ trắc trở, đi làm đủ ăn, không giàu có được, phải phá cách đi buôn mới tốt, vì thuộc vòng sao Tử tướng lâm Thìn, Tuất
Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm
Tại Mão, Dậu: Xem Tử
Tại Tý, Ngọ: kém, làm việc dễ tham ô, cần phải có sao Tuần thì tốt
Tại Tý, ngọ: rất oanh liệt, ở Ngọ tốt hơn ở Tý, thường làm nổi việc khó khăn và thành công trong thời loạn. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ăn về hậu vận
Tại Thìn, Tuất: rất ích kỷ, thường lấn át người trên, dám liều và thành công vào phút chót. Thường vất vả vào ban đầu và từ đó làm giàu (bạch ốc phát công khanh).
Tại Sửu, Mùi: xem Tử
Tại Mão, Dậu: xem Liêm
Tại tỵ, Hợi: đóng chung cùng Vũ, thường làm việc thương mại hay kỹ nghệ. Công danh bất mãn, phải nghiêng về hai nghành trên mới thành công
Tại Dần, Thân: tại Dần tốt hơn tại Thân, đi buôn bán thì giàu, còn đi làm được bao nhiêu hao tán hết.
Vũ Khúc là sao võ, vừa chủ về uy quyền, vừa chủ về tài chánh, nên là sao rất mạnh và tốt.
Tại Thìn, Tuất: là cách Phượng Hoàng Dực Vũ, nếu thêm Văn Khúc thì văn võ kiêm toàn, hiển đạt về võ nghiệp, làm nổi tổng tư lệnh quân đội.
Tại Tý, Ngọ: xem Phủ.
Tại Dần, Thân: đóng cùng Thiên Tướng, rất dễ làm giàu, công danh hiển đạt.
Tại Sửu, Mùi: xem Tham.
Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
Tại Tỵ, Hợi: xem Phá.
Tại Sửu, Mùi: rất tốt, tài kiêm văn võ, có uy quyền, rất được kính nể.
Tại Tỵ, Hợi: như tại Sửu, Mùi. Vì căn bản Mệnh có Phủ chủ động nên đi buôn thì giàu.
Tại Mão, Dậu: kém hơn số 1 và 2 ở trên, vì gặp Liêm, Phá ở đối cung, dễ bị thăng giáng bất thường.
Tại Thìn, Tuất: xem Tử Vi để định rõ tốt xấu
Tại Tý, Ngọ: xem Liêm Trinh
Tại Dần, Thân: xem Vũ Khúc
Âm Dương Khôi Việt – Xương khúc Tấu Thư – Khôi Việt Khoa tinh – Kình ngộ Văn Xương hội Tử Vi –Lương cư Hợi ngộ Khôi – Long Phượng Diêu Y Khôi Việt – Tử Vi ngộ Tấu Thư (Thần đồng phụ nhi)
Âm Dương hội Văn Xương – Hỏa Linh phùng Tuyệt, hội khoa tinh tại Hợi (Văn chương xuất chúng) – Hồng Hỷ Tấu Vũ Đào (cách ca sĩ, kịch sĩ, đào hát, minh tinh màn bạc)
Mã ngộ Tràng Sinh (làm ăn dễ dàng) tức Thanh Vân Đắc Lộ – Tả Hữu Hồng Đào ngộ Lộc (làm giàu dễ dàng) – Tử Vi ngộ Mã (ngựa kéo xe vua, dễ thành công) – Hổ hàm kiếm (Bạch Hổ đóng cung Dần ngộ Thiên Hình, mãnh liệt, bốc to)
Song long qua hải (Thanh Long, Long Đức ở Thìn, Tuất vượt bực) Khoa Quyền Khôi Việt (làm gì cũng thành) – Bạch Hổ Tấu Thư (may mắn lớn) – Bạch Hổ Phi Liêm (hổ có cánh, bốc nhanh)– Kiếp Không Tỵ Hợi ngộ Khoa Quyền (phát dã như lôi) – Tướng Phúc Hồng Đào (thiếu niên hiển đạt)
Hồng Loan Bát Toạ cư thân (Thân đóng cùng với Hồng Loan, Bát Toạ, thành công sớm)– Thanh Long Hóa Kỵ ngộ Lưu Hà hay Long Đức (Rồng gặp nước) tứ Linh chầu Mệnh, Thân (Long Mã Hổ Phượng, nếu thiếu con Linh nào có thể thay bằng Hoa Cái, thành công nhanh chóng, đắc lực )– Tái Quản Lương Phá (Lưu Hà ngộ Phá Toái, bộc phát bộc tàn, cách này thường đi liền với tai nạn)
Nhật Xuất Phù Tang (Nhật ở Mão) – Tử Vi tại Ngọ hội Quyền Khoa (chí cao tuyệt vời) – Tử Vi ngộ Thiên Hình hữu nhất Hóa (bất cứ có Hóa nào, dám làm mạnh, bất khuất) – Văn Hoa Hoè Quê cư tứ Mộ (Văn Khúc hội cùng Vũ khúc ở tứ Mộ, anh hùng cách)
Nguyệt ngộ Văn Xương (tiềm cung triết quệ) – Hồng ngộ Tử (gái tiến cung vua) đóng ở Phu Thê – Phượng Long Thai Toạ (ở cung Thê) – Tả Hữu Hồng Đào Nhật Nguyệt
Lộc Mã tướng Ấn – Phú Vũ Lộc Tồn (đổi kim tích ngọc) – Cự Cơ Mão Dậu, Song Hào (chúng thủy triều đông, phú hữu lâu dài) – Thạch trung ẩn ngọc phú hữu lâu dài (Nhật ở Thìn, Cự Môn ở Tý, có Lộc Tồn)
Binh Hình Tướng Ấn (oai hùng, cung cơ) – Tiên Cái hậu Mã (phía trước có Hoa Cái, phía sau có Thiên Mã, Mệnh ở giữa) – Thái Toạ Quang Quí củng chiếu (đài các, bệ vệ) – Toạ Qui hướng Qui (hay tọa Khôi hướng Việt, hai sao Khôi Việt củng cố cho Mệnh, châu lẩn vào nhau)
Mộ chung Thai Toạ (Mộ đóng chung với Thai Toạ ở Sửu Mùi) – Giáp Long Giáp Hổ (Mênh ở giữa, nếu có chính tinh thuộc võ cách thì hợp) – Xuất Tướng nhập Tướng ( ệnh có một Tướng, các cung tam hợp hay xung chiếu có một Tướng nữa)
Tuần Triệt án ngữ: Có nhiều sao tốt đẹp thì mới tốt đẹp nhiều, có nhiều sao mờ xấu thì mờ xấu nhiều. Riêng bộ sao Sát Phá, Liêm, Tham đắc địa cùng nhiều hung tinh đắc cách nếu có gặp Tuần Triệt, cũng không bị ảnh hưởng mấy. Nhưng Sát, Phá, Liêm, Tham hãm địa cùng nhiều hung sát tinh hãm địa, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành tốt
Vô chính diệu: Coi chính điệu của cung xung chiếu nhưng dù sao công danh cũng chỉ bình thường mà thôi. Nếu có Tuần Triệt án ngữ thì công danh hoạnh phát nhưng cũng chẳng được lâu bền nhưng có thêm Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu thì hoàn mỹ
Văn Xương, Văn Khúc, Khôi, Viêt: Có tài về văn chương, công danh hiển đạt. Có Khôi Việt thường được chỉ huy nhiều người dưới quyền
Cung Quan có Nhật Nguyệt miếu vượng thì giàu sang, có thêm Xương Khúc là có tài xuất chúng. Giáp Xương Khúc cũng vậy
Tả Phù, Hữu Bật: Cùng nhiều cát tinh là được nhiều người nâng đỡ, cùng nhiều sao mờ xấu thì mờ xấu thêm.
Cung Quan ở Tứ Mộ có Tả Hữu thủ hay chiếu thì chóng được trọng quyền cao
Khoa, Quyền, Lộc, Lộc Tồn: Uy Quyền, tài lộc được tăng thêm
Long Trì, Phượng Cát hay giáp Long Phượng: Công danh hoạnh phát
Ân Quang, Thiên Quý (nhất là tại Sửu Mùi): cũng hiển đạt.
Thiên Mã: Có nhiều tài năng (Mã Ngộ Khốc Khách: có tài thao lược, danh chức lớn lao ; Lộc Mã: có nhiều tài lộc)
Thiên Hình: đắc địa là hiển đạt về võ nghiệp, mờ ám là gặp tai họa trên đường công danh
Hồng, Đào, Thiên Hỉ, hay Tam Thai, Bát Tọa: Đường công danh nhẹ bước
Thiên Khốc, Thiên Hư tại Tý Ngọ: Có danh tiếng lừng lẫy
Sát Tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp): Những sát tinh này sáng sủa tốt đẹp chỉ thích hợp với nhóm Sát,
Phá, Tham Liêm cũng sáng sủa tốt đẹp khi đó thì công danh hoạnh phát. Ngoài ra những chính điệu khác dù sáng sủa, cũng bị lấn át khiến thành bất lực dẫn đến công danh trắc trở, tầm thường. Tất cả những chính điệu hãm địa gặp sát tinh đắc địa đều bị lấn át mạnh hơn. Những sát tinh trên nếu hãm địa đều không thích hợp với tất cả các chính điệu, ngoại trừ Thiên Tướng và Vũ Khúc vì hai sao này có thể chế được tính hung hãn của các sát tinh. Những chính điệu khác nếu sáng sủa tốt đẹp thì đỡ bị sát tinh hãm địa lấn át Thái Tuế, Hóa Kỵ: Công danh trắc trở, hay bị tranh chấp hoặc gièm pha
Đồng ngộ Kình tại Ngọ: Người anh hùng có danh tiếng
Cự hay Vũ ngộ Quyền, Song Hao tại Mão Dậu: Phát lớn về võ nghiệp (Chú ý là cung Quan Lộc rất kỵ gặp Song Hao hãm địa)
Sát Ngộ Quyền tại Dần Thân: Quý hiển, có nhiều uy quyền.
Lưỡng Phá đồng cung (Phá Quân, Phá Toái): Võ chức dũng cảm, có uy quyền
Xương, Khúc, Long, Phượng, Tấu hay Cơ, Vũ, Hồng, Đào, Riêu, Tấu Thư: Người chuyên về ca, vũ, nhạc
Tả, Hữu, Quang, Quý, Quan Phúc: làm thầy thuốc thì cứu nhân, độ thế
Cơ cùng Hồng: Thợ dệt, thợ thêu hay thợ may
Cơ ngộ Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các: thợ vẽ hay họa sĩ
Phá Quân hội Kình, Linh, Hao: Người cùng khổ phải đi hành khất (mệnh có nhiều cát tinh đỡ hơn
Mệnh có Tử Phủ hay Cự, Nhật là người ngay thẳng không ham lợi, không tính toán thiệt hơn, nên không buôn bán được. Mệnh có một trong các chính diệu Tham, Sát (Thất Sát), Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tốt đẹp tọa thủ là người ham lợi lộc, có óc ganh đua, có xu hướng về thương mại
Mệnh có Tử ,Phủ, Vũ, Tướng hoặc Phá gặp Kình đồng cung thì không thích công danh, chỉ ham buôn bán
Mệnh có Vũ miếu, vượng hay đắc địa thì thích đi buôn
Mệnh có Cự hội Lộc, Tuế thì đi buôn được giàu có
Mệnh có Đồng, Lương hội Khôi, Quyền, Song Lộc, Đinh, Kỵ là người có tài về thương mại, mau giàu có
Mệnh có Sát ,Phá, Liêm Tham thủ chiếu gặp Tả, Hữu và nhiều sát tinh đắc địa: buôn bán, trước còn có lần thất bại, sau được giàu có
Mệnh có Tham Vũ tọa thủ hội Sát, Kình: Sáng dạ và khéo tay, có xu hướng về công kỹ nghệ.
Mệnh có Phá hội Hỏa, Việt tại Dần,Thân hoặc có Vũ, Phá, hội Xương Khúc thì khéo tay, giỏi về kỹ nghệ máy móc.
Mệnh có Cơ sáng sủa hội Tả, Hữu, Hình, Linh, Hỏa nên chuyên về thủ công hay kỹ nghệ máy móc
Mệnh tại Ngọ có Đồng, Nguyệt hội sát tinh là người chuyên về công kỹ nghệ (hay đi buôn)
Tướng miếu, vượng hội Kình, Đà là kỹ nghệ gia, giàu có
Mệnh có Liêm, Phá tọa thủ đồng cung là thợ chế tạo những dụng cụ tinh xảo
Sát hãm địa hội Tả, Hữu, Long, Phượng, Quang, Quý là thợ kim hòan
Vũ hội Hình, Riêu, Tấu là thợ mộc khéo
Cơ hãm địa hội Long, Phượng, Đà, Hình là thợ mộc. Nếu thêm Đào, Hồng là thợ trạm, thợ vẽ giỏi
Cơ hội Đồng, Tấu là thợ may, thợ thêu
Mệnh có Liêm, Tham tọa thủ đồng cung hội nhiều sát tinh là người thợ rèn hay đồ tể
Mệnh có Mộc dục là người có xu hướng làm nghề kim hoàn hoặc thợ rèn
Phụ chú: Mệnh hay Thân, hay Quan lộc có những cách trên, càng nhiều sao tốt đẹp thì nghề nghiệp càng thịnh vượng
Nếu có nhiều văn tinh hội cùng cát tinh thì danh tiếng lừng lẫy
Các cung Mệnh, Thân Quan Lộc, có Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Tướng thủ chiếu, gặp Sát tinh đắc địa, cùng
Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Binh, Hình, Tướng, Ấn hội họp. Nếu hội nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì rất quý hiển. Còn nếu có Hóa Quyền thì được nhiều người tín phục
Có những cách sau đây thì phát về võ nghiệp:
Thất Sát, Thiên Hình đắc địa đồng cung
Phá, Kình đắc địa đồng cung tại Thìn Tuất
Đồng Nguyệt, Kình hay Tham đồng cung tại Ngọ
Tham, Linh đồng cung
Cơ, Nguỵêt, Đồng , Lương hội Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: nhà báo, nhà văn
Cơ hội Hồng, Đào, Hỉ, Tấu: ca sĩ, nhạc sĩ
Sát, Phá, Liêm, Tham hội Hồng, Đào, Long, Phượng, Tấu: họa sĩ
Giáo sư: Lương hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tuế
Luật sư hay Quan tòa: Mệnh có Tuế, Kình hội Xương, Khúc hay Cự hội Hổ, Tuế, Phu
Y sĩ, Bác Sĩ: Tử, Phủ hay Đồng, Lương hội Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc hay Cơ hay Lương hội Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang Quý
Vậy làm sao để biết bản thân sinh vào mệnh bàn tốt xấu thế nào? Cải thiện ra sao? Nếu thực sự cần xây dựng chiến lược sáng suốt cho bản thân hãy liên hệ cùng chúng tôi qua các gói xem cơ bản như sau cùng chuyên gia Lương Tử:
– Xem tổng quát về mệnh, thân tính cách đương số
– Luận giải chi tiết về phần công danh sự nghiệp (mệnh- tài- quan)
– Phân tích đại vận hiện tại
– Xem tiểu hạn tổng quát năm 2022
– Đặt các câu hỏi cần tư vấn, định hướng riêng mang tính chiến lược trong kinh doanh (thời điểm đầu tư, ngành nghề phù hợp, hướng phát triển bản thân)
– Thời gian xem qua điện thoại hoặc trực tiếp: 40 phút
Hình thức (Trực tuyến online/ gặp mặt/ file ghi âm )
– Bình giải chuyên sâu, chi tiết 12 cung lá số và đặc biệt chú trọng các vấn đề trọng tâm
– Đánh giá lá số, đưa ra nhận xét đánh giá điểm NGUYÊN THẦN – bí kíp tối trọng của nhóm trong việc xếp hạng lá số tốt xấu.
– Các điểm lưu ý trong lá số ở các khía cạnh chuyên sâu do chuyên gia tư vấn.
– Đánh giá về vòng vận hiện tại, phân tích đại vận hiện tại.
– Dự đoán hạn chi tiết 2022
– Đặt các câu hỏi cần tư vấn, định hướng riêng, câu hỏi cụ thể.
– Trao đổi vấn đề trong lá số và tư vấn cụ thể các câu trả lời khi cần biết thêm chi tiết sau khi nhận được bài luận giải trong vòng 2 tuần.
– Thời gian xem qua điện thoại hoặc trực tiếp: 60-70 phút
Xem online trong 24h cùng chuyên gia Lương Tử hoặc trả file ghi âm, file văn bản trong 3 ngày, hỗ trợ tối đa các yêu cầu.
Sẽ được đội ngũ tư vấn, hỗ trợ giúp quý vị chọn lựa gói phù hợp. Ngoài ra có thể liên hệ theo:
Fanpage: Huyền Học Việt Nam
Hotline: 0943311873