Vì sao bát tự là bộ môn huyền học quý tộc?

27/06/2022 868

Vì sao bát tự là bộ môn huyền học quý tộc? Khi nói đến xem số mệnh, nhiều người thường nghĩ ngay đến Tử Vi vì tính phổ biến và giá trị thực tiễn. Nhưng thực chất xem mệnh lý chuyên sâu cao cấp phải kể đến bộ môn Xem Bát Tự- Tứ Trụ. Mục […]

Vì sao bát tự là bộ môn huyền học quý tộc? Khi nói đến xem số mệnh, nhiều người thường nghĩ ngay đến Tử Vi vì tính phổ biến và giá trị thực tiễn. Nhưng thực chất xem mệnh lý chuyên sâu cao cấp phải kể đến bộ môn Xem Bát Tự- Tứ Trụ.

Trong giời Huyền Học Việt Nam hiện tại chỉ số ít người biết đến và am hiểu bộ môn này. Vì môn này xưa nay vốn thuộc tinh hoa học thuật bí truyền. Không dành cho dân thường. Bát tự- Tứ Trụ có độ khó cao và mang sức mạnh lớn của Âm dương ngũ hành. Nếu vận dụng tốt có thể cải mệnh. Cho nên người theo học và làm nghề chỉ đếm trên đầu ngón tay. Bởi vậy đây là bộ môn huyền học quý tộc cao cấp.

Ngày nay, việc ứng dụng lá số Bát tự để chọn sinh thần bát tự đẹp sinh mổ cho con hay xem Tứ Trụ Bát Tự để vận dụng trong công việc làm ăn, cải thiện vận mệnh, xem Tứ Trụ so tuổi kết hôn vợ chồng… đang dần được ưa chuộng.

1. Bát tự là gì?

Bát tự (8 chữ) hay còn gọi là Tứ trụ, là một bộ môn nghiên cứu về mệnh lý, bắt nguồn từ thời cổ Trung Quốc. Được biết, Bát tự dựa vào 4 trụ (Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh) để luận đoán về cuộc đời của 1 con người từ khi sinh ra cho đến khi qua đời. Cụ thể:

  • Luận đoán về hiện tại, quá khứ và tương lai
  • Hiểu rõ về bản thân, gia đạo, công danh, sự nghiệp, tình duyên, các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…)
  • Tìm hiểu chi tiết thời vận theo từng năm.
  • Vạch rõ ngũ hành của các năm với ngũ hành của chủ sự để nắm rõ vấn đề thịnh suy, hung cát. Qua đó, gia chủ sẽ biết có nên đầu tư hay thủ thân, hoặc tìm phương vị quý nhân nhằm kết giao học hỏi.

Song ‎‎ý nghĩa quan trọng nhất của trường phái Bát tự (Tứ trụ) chính là giúp mỗi người nắm rõ được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Từ đó, tìm ra phương pháp tối ưu cuộc sống, phát huy hết những khả năng tiềm ẩn bên trong và phát triển bản thân theo quy luật tự nhiên.

1.1 ý nghĩa và nguồn gốc của bộ môn Bát tự- Tứ Trụ

Mệnh lý học cổ đại Trung Quốc được bắt đầu từ rất xa xưa. Tới giai đoạn đời Đường, Bát tự- Tứ Trụ và Tử Vi đẩu số dần dần hưng khởi. Hai nhân vật có công lớn đặt nền móng cho lý luận Tứ Trụ là Lý Hư Trung và Từ Tử Bình. Ông tổ của Tử Vi đẩu số là Trương Quả Lão và Trần Đoàn.

Môn Tứ Trụ Tử Bình dự đoán vận mệnh dựa trên Bát Tự (năm, tháng, ngày, giờ sinh) của đương số. Tứ Trụ tức trụ Năm, trụ Tháng, trụ Ngày, trụ Giờ. Mỗi trụ được ấn định bằng một cặp Can Chi. Mượn sinh khắc, chế hóa của âm dương ngũ hành dự đoán cát, hung, họa, phúc, giàu sang, nghèo hèn, hôn nhân gia đình trong đời người.

Tứ Trụ lấy tên của người sáng lập là Từ Tử Bình nên người ta cũng hay gọi là Tứ Trụ Tử Bình hay Bát Tự- Tứ Trụ. Tứ trụ tính theo lịch Tiết Khí (Dương Lịch) còn Tử Vi theo Âm lịch. Tuy cơ sở luận đoán và người sáng lập khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung là xem mệnh và cải mệnh.

Thông qua Bát tự, mỗi người sẽ hiểu biết được chi tiết vận mệnh thịnh suy của bản thân. Qua đó, nắm rõ vấn đề làm mất cân bằng, làm chủ sự “3 chìm 7 nổi 9 cái lênh đênh”. Đồng thời, tìm ra Dụng Thần hoặc Hỷ thần giúp cân bằng lại chân mệnh.

Ngoài ra, nhận thức rõ ưu nhược điểm, chúng ta sẽ biết khi nào cần tiến khi nào nên lui. Bên cạnh đó, cố gắng dưỡng ưu sửa khuyết, cần kiệm liêm chính, làm nhiều việc thiện,… đặc biệt, tâm an trí ắt vạn sự thông.

1.2 Những thành phần chính trong lá số Bát tự- Tứ trụ

Tổng quan vận mệnh con người bao gồm những sự việc xảy ra từ quá khứ, hiện tại và tương lai hay chính là từ khi sinh ra, lớn lên cho đến khi qua đời. Để luận giải chi tiết vận mệnh thì Bát tự thường phải dựa theo các thành phần chính sau:

  • Thiên can, Địa chi: có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh số mệnh của con người. Trong đó:
    • Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
    • Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
  • Ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ): xem xét sự thịnh suy, cường nhược của chân mệnh thông qua 4 trụ (Giờ – Ngày – Tháng – Năm sinh).
  • Vòng trường sinh: xem xét về sự luân hồi, sinh lão bệnh tử.
  • Thập thần: Xem xét các mối quan hệ xung khắc, hợp hóa, trợ và sinh.
  • Thần sát: Xem xét về hung cát gặp phải trong cuộc sống.
  • Dụng thần và Hỷ thần: dùng để cải vận bổ khuyết và được ứng dụng nhiều trong việc chọn nghề, tìm phương vị quý nhân, chọn người hợp tác, chọn nơi sinh sống và làm việc…
  • Tiểu vận, đại vận: nắm rõ thịnh suy theo từng năm để có phương án hiệu quả cho từng thời vận.

1.3 Hướng dẫn cách lập lá số Bát tự- Tứ trụ

Như quý vị đã biết, nếu không có chuyên gia mệnh lý, phong thủy hỗ trợ thì mỗi chúng ta khó mà tự tạo ra một lá số Tứ trụ. Mặt khác, không phải ai cũng có thời gian và tiền bạc để mời các thầy. Ngày nay các công cụ phần mềm an sao lá số trực tuyến MIỄN PHÍ rất nhiều. Sử dụng công cụ này, quý vị sẽ có ngay kết quả chi trong vài giây.

Để lập lá số bát tự, quý vị thực hiện theo 3 bước sau:

  • Bước 1: Xác định 7 dữ liệu quan trọng sau
    • Họ tên đầy đủ
    • Giới tính
    • Giờ sinh
    • Ngày sinh
    • Tháng sinh
    • Năm sinh
  • Bước 2: Điền chính xác 7 dữ liệu trên vào công cụ Lập lá số bát tự 
  • Bước 3: Lấy kết quả lá số và luận giải.

1.4 Luận giải lá số Bát tự

Muốn luận giải một lá số Bát tự, bách gia cần am hiểu sâu sắc bộ môn mệnh lý học hoặc cần một chuyên gia. Song quý vị cũng có thể tự tìm hiểu và giải mã lá số của mình thông qua các yếu tố cơ bản sau: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần. Mà những yếu tố này sẽ được giải mã cụ thể trong 3 phần chính sau:

  • Phần 1: Thông tin tổng quan của gia chủ (đương số, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái)
  • Phần 2: Xét vận mệnh thông qua 4 trụ (giờ, ngày, tháng, năm sinh)
  • Phần 3: Xét đại vận, tiểu vận hung hay cát, thịnh hay suy (thập thần, thần sát, vòng trường sinh,…)

1.4.1 Nắm được thông tin tổng quan gia chủ

Trước khi luận giải chi tiết về vận mệnh cuộc đời, quý bách gia sẽ nắm bắt khái quát cuộc đời mình thông qua các yếu tố: thiên can địa chi, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái.

1.4.1.1 Dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ là gì?

Trong môn bát tự, âm và dương ở đây là chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương thì nam gọi là dương nam, nữ gọi là dương nữ. Ngược lại, nếu sinh vào năm âm thì nam gọi là âm nam, nữ là âm nữ. Cụ thể:

  • Thiên can mang tính Dương gồm: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 2,4,6,8,0.
  • Thiên can mang tính Âm gồm: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý, lần lượt chỉ những năm có chữ số cuối cùng là 1,3,5,7,9.

Ví dụ: Lê Hạnh An  sinh năm 1989 – thiên can của năm sinh là Kỷ nên sẽ là Âm nữ

1.4.1.2  Thai Nguyên là gì?

Thai nguyên được xác định từ tháng bắt đầu người mẹ mang thai. Thai nguyên dùng để so sánh với mệnh, xem có sự sinh khắc để giúp người luận giải mệnh số biết sơ bộ cuộc đời của đương số xem có thuận hay không thuận.

Cách xác định Thai nguyên thực hiện như sau: Lấy Thiên Can của tháng sinh thứ 2 rồi đem phối với tháng sinh thứ 3 thì đó là Thai nguyên.

Lưu ý: Khi xác định Thai nguyên thì Can tháng thứ 2 là Âm mà chi tháng thứ 3 là Dương thì buộc phải lấy chi tháng thứ 4 có chi âm để ghép nhằm đảm bảo nguyên tắc Can âm ghép với Chi âm và Can dương ghép với chi dương.

1.4.1.3 Cung Mệnh là gì?

Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh cung) được xét từ tháng sinh gồm có 12 cung ứng với 12 con giáp nhằm để luận giải khái quát cuộc đời của gia chủ.

Cách tính mệnh cung như sau:

  • Bước 1: Viết 12 cung từ Tí đến Hợi. Sau đặt tháng 12 tháng theo chiều nghịch như sau: Tí thuộc tháng 1, Hợi thuộc tháng 2, Tuất thuộc tháng 3,…cho đến Sửu là tháng 12.
Tí(Tháng 1) Sửu(Tháng 12) Dần(Tháng 11) Mão(Tháng 10) Thìn(Tháng 9) Tỵ(Tháng 8)
Ngọ(Tháng 7) Mùi(Tháng 6) Thân(Tháng 5) Dậu(Tháng 4) Tuất(Tháng 3) Hợi(Tháng 2)
  • Bước 2: Đặt giờ sinh của mình vào tháng sinh theo chiều nghịch, tức là cho giờ sinh vào tháng 12 (Sửu). Từ vị trí Sửu đếm thuận theo thứ tự con giáp cho đến Mão thì dừng lại. Vị trí chứa “Mão” chính là mệnh cung.
  • Bước 3: Xác định thiên can của mệnh cung bằng cách xác định can chi tháng theo can năm.
1.4.1.4 Mệnh quái là gì

Mệnh quái (gọi tắt là quái, tên khác là cung phi) là khái niệm dựa trên bộ môn kinh dịch, đồng thời được xác định dựa trên giới tính và năm sinh. Được biết, quái gắn liền với các số tương ứng trong Bát quái, bao gồm: Càn – 6, Khôn – 2, Chấn – 3, Tốn – 4, Khảm – 1, Đoài – 7, Cấn – 8 và Ly – 9. Các quái này lại mang ngũ hành là: Càn Kim, Khôn Thổ, Chấn Mộc, Tốn Mộc, Khảm Thủy, Đoài Kim, Cấn Thổ, Ly Hỏa. Chỉ cần tìm ra được quái số thì quý vị sẽ biết được cung phi của mình là gì.

Ngoài ra, mệnh quái còn được dùng để giúp xác định kết hôn tuổi nào thì tốt, ăn hỏi ngày nào tốt lành, hướng nào xây nhà cửa,…

  • Cách tính mệnh quái:

Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là mệnh quái. Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn.

Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:

Số dư 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam Khảm Ly Cấn Đoài Càn Khôn Tốn Chấn Khôn
Nữ Cấn Càn Đoài Cấn Ly Khảm Khôn Chấn Tốn
1.4.2 Xét vận mệnh qua Tứ Trụ

Dựa vào bảng sinh khắc của Thập Thần, Thần Sát cùng 12 vòng trường sinh tương ứng với mỗi trụ của gia chủ, ta sẽ luận giải được các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…) và xem xét tổng quát bản mệnh (công danh sự nghiệp, học hành, hôn nhân, sức khỏe, tài lộc, tình duyên,…)

Trong bát tự, 4 trụ giờ – ngày – tháng – năm sẽ đại diện cho một nhóm đối tượng khác nhau và các giai đoạn thời vận khác.

1.4.2.1 Vòng trường sinh là gì

Trong lá số bát tự, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới.

Vòng trường sinh gồm:

12 cung ý nghĩa
Trường sinh ám chỉ vạn vật mới đâm chồi như trẻ mới sinh (từ 0 tới 1 tháng)
Mộc dục ám chỉ vạn vật bắt đầu nảy lộc như trẻ bắt đầu biết lẫy (từ 1 tới 3 tháng)
Quan đới ám chỉ vạn vật dần mạnh lên như trẻ từ học bò, biết đi, học nói, ăn cơm,…( từ 01 tuổi tới 18 tuổi)
Lâm quan ám chỉ vạn vật đã trưởng thành như một người lớn đi học, đi làm, kiếm tiền lấy vợ sinh con (18 – 27 tuổi)
Đế vượng ám chỉ vạn vật hùng vượng như trưởng thành cực điểm, nghĩa, thời điểm có thể làm việc lớn (27 – 45 tuổi)
Suy ám chỉ vạn vật sau thời vượng bắt đầu chuyển sang già yếu (45 – 60 tuổi)
Bệnh ám chỉ vạn vật cội khô như già yếu, lão hóa, bệnh tật, (60 – 80 tuổi)
Tử ám chỉ vạn vật đã bị hủy diệt như suy kiệt (80 – 100 tuổi)
Mộ ám chỉ vạn vật kết thúc 1 đời, yên nghỉ (đã mất )
Tuyệt ám chỉ thể xác đã tan và hòa cùng thành đất (chuyển hóa)
Thai bắt đầu khởi tạo mới, tụ khí tạo thành thai, hình thành (thai nguyên)
Dưỡng ám chỉ vạn vật bắt đầu một kiếp mới  (thai nguyên 03 tháng)

Những tên trong vòng sinh đó cho chúng ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm.

1.4.2.2 Thập Thần là gì

Thập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.

Thập thần Ý nghĩa Đại diện Sinh ra Khắc
Tỷ Kiên Ngang vai Anh chị em ruột Thực thần Thiên tài
Kiếp Tài Ngang vai Anh chị em ruột Thương quan Chính Tài
Thực thần Tôi sinh ra Con trai Chính quan
Thương quan Tôi sinh ra Con gái Thất sát
Thiên tài Tôi khắc Vợ hai, dì ghẻ Thiên quan Thiên ấn
Chính Tài Tôi khắc Vợ cả Chính quan Chính ấn
Thiên quan (Thất sát) Khắc tôi Thiên quan Thiên ấn
Chính quan Khắc tôi Tỷ Kiên
Thiên ấn Sinh tôi Bố dượng, bố nuôi Nhật chủ Thực thần
Chính ấn Sinh tôi Bố đẻ, mẹ đẻ Tỷ kiên Thương quan
1.4.2.3 Thế là thần sát

Hai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển.

Thần Sát bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.

Thần sát Ý nghĩa
Thiên Ất quý nhân ám chỉ sự thông minh, trí tuệ, gặp hung hóa cát
Nguyệt Đức quý nhân ám chỉ tính tình nhân từ, cuộc đời phúc nhiều, ít gặp nguy hiểm.
Đức, Tú quý nhân ám chỉ người thành thật, rộng lượng, hào hiệp, tài hoa.
Văn Xương quý nhân ám chỉ người khí chất, văn thơ giỏi, thông minh, ham học, ham hiểu biết, muốn vươn lên.
Thái Cực quý nhân ám chỉ người thông minh hiếu học, tính cách chính trực, phúc thọ song toàn, không giàu cũng thuộc nhà sang.
Thần Lộc vượng ám chỉ công danh thuận lợi, phúc lộc đề đa, hữu lộc tồn
Tướng Tinh ám chỉ người văn võ song toàn, được mọi người kính phục, có khả năng lãnh đạo.
Trạch Mã xem xét theo thời vận thập thần theo lưu niên đại vận. Tới năm thịnh làm ăn phát đạt, năm xấu thì cần dụng hỷ thần.
Kim dư ám chỉ người có phúc, thông minh, phú quý, tính cách uyển chuyển ôn hòa.
Kim Thần ám chỉ trong thời vận nếu gặp thịnh thì càng thuận lợi, nếu gặp suy cũng hóa giải được.
Khôi Canh quý nhân ám chỉ vào những năm kỵ thần thì nghèo đói rách nát, còn năm tốt cho Dụng hỷ thần thì giàu sang tuyệt trần.
Tam Kỳ quý nhân ám chỉ người mệnh Ðắc thời, đắc địa, đắc nhân.
Từ Quán và Học Đường ám chỉ thông minh khéo léo, văn chương nhưng gặp kỵ thần thì khổ trăm bề.
Hàm Trì (hay Đào Hoa) ám chỉ người đào hoa, phong lưu, đẹp, tính nóng nhưng giỏi nhiều nghề, làm đa nghề cái gì cũng làm được nhưng không giỏi cái gì.
Hồng Diễm Hồng Diễm cũng gần giống đào hoa, nữ thì nhiều đời chồng, nam thì nhiều đời vợ, tha phương tự tại, tính tình cởi mở hòa đồng.
Kình Dương là hung thần, đem đến tai họa, thương tật, của cải hao tán
Kiếp Sát ám chỉ về điều hung, tai họa bệnh tật, bị thương, hình pháp.
Tai Sát ám chỉ sự máu me, chết chóc, lành ít dữ nhiều
Vong Thần ám chỉ sự sắc sảo, mưu lược, tính toán gió chiều nào theo chiều đó tùy cơ ứng biến.
Nguyên thần ám chỉ xấu người xấu cả nết
Cấu và Giảo Cấu nghĩa là liên lụy, giảo nghĩa là trói buộc, cột vào. Mệnh gặp hai sát đó thân bị khắc sát, nhưng nhiều cơ mưu, chủ về nắm các việc hình phạt hoặc là tướng soái, những việc sát hại.
Không Vong ám chỉ không nhờ vả được cha mẹ, anh chị em, bản thân có khí vận cũng khó mà thành phúc.
Thiên la và địa võng Thiên la và địa võng là hung thần ác sát, là một trong những tiêu chí lao tù. Nếu trong tứ trụ có Thiên la hay Địa võng còn thêm tam hình thì khi gặp năm tuổi khó tránh khỏi lao lý .
Tứ phế ám chỉ thân yếu bệnh tật, năng lực kém, nếu không được trợ giúp thì thân dễ tàn phế, dễ kiện tụng lao lý tù đày .
Thập ác – đại bại ám chỉ 1 ác nhân không được ân xá. Tất cả mọi thứ trở thành cát bụi, Nếu gặp cát thần mới hóa hung thành cát
Âm Dương sai lệch ám chỉ vợ chồng bất hòa, ly hôn, dễ bị bệnh tật.
1.4.2.4 Xem đại vận, tiểu vận
  • Đại vận là chỉ sự thuận lợi hay khó khăn của từng giai đoạn cuộc đời (10 năm/ lần). Dựa theo các thuật toán của môn bát tự sẽ tính được Thập thần, Thần sát, ứng với từng giai đoạn.
  • Tiểu vận là sự thịnh suy, hung cát của mỗi năm, mỗi tuổi. Xét về những thay đổi cuộc đời của một người qua tiểu vận sẽ cụ thể, chi tiết hơn. Giống như đại vận, tiểu vận cũng dính Thập thần hay Thần sát.

3. Ứng dụng của Bát tự

Thông thường, Bát tự được ứng dụng nhiều nhất trong việc lựa chọn vật phẩm cải vận bổ khuyết. Được biết, khi kết hợp những thuật toán với Dụng Hỷ thần, người mang vận mệnh có vấn đề có thể thay đổi phương vị hay sử dụng một số vật phẩm phong thủy để hóa giải và bổ sung, giúp cân bằng lại chân mệnh.

3.1. Đặt tên Cải mệnh

Chọn sinh thần Bát Tự đẹp cho con và Đặt tên khoa học: Phương pháp này độ khó cao nhưng khi chọn được Bát Tự đẹp và đặt tên con theo Dụng thần sẽ mang sức mạnh to lớn làm thay đổi vận mệnh con trẻ. Xem Tứ Trụ cho con ngay từ thuở nhỏ để phương pháp nuôi, dạy con khoa học hiện đại, cho con có cuộc sống thanh bình.

Đặt tên theo Dụng thần trợ lực rất lớn cho bản mệnh trên đường đời. Người đang vận xấu có thể đổi tên để cải mệnh. Đặt tên còn áp dụng cho tên Doanh nghiệp, nghệ danh, tên dự án, sản phẩm mới… Vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa tạo tiếng vang, sự phát triển bền vững cho đơn vị/sản phẩm.

3.2. Chọn hướng (làm nhà, lập nghiệp, hợp tác kết giao)

Phương vị được xác định là một hướng có trong hệ thống định vị cầu. Còn trong phong thủy, phương vị là nói về bốn phương vị Đông – Tây – Nam – Bắc. Tuy nhiên, bộ môn khoa học phong thủy địa địa lý lại nghiên cứu ra 24 phương vị khác nhau và mỗi người lại có 1 “phương vị quý nhân” của riêng mình.

Phương vị quý nhân nghĩa là những địa điểm làm bản thân an lòng, tâm trí từ bế tắc sang thông suốt, minh mẫn, đồng thời tăng năng lượng tích cực, tạo nên tự tin dám đương đầu với những thử thách khó khăn. Mà muốn xác định chính xác phương vị quý nhân cho từng người, phải dựa vào dụng thần

Ví dụ: Một người đến một địa điểm mà tại đó bỗng dưng cảm thấy tâm an, gặp may hoặc tự nhiên tìm ra phương án giải quyết các vấn đề. Nơi đó trong phong thủy gọi là “phương vị quý nhân”. Tuy nhiên, vạn sự tùy duyên, mệnh vẫn do ta nắm giữ.

Lựa chọn phương vị sinh sống, phương hướng mở công ty, nhà ở, phòng làm việc, màu sắc… Ví dụ người Dụng thần là Hỏa – Phương nam mà sinh sống ở nơi vượng Thủy – phương Bắc thì chắc chắn khó có thể có được cuộc sống thanh bình vì Thủy Hỏa tương khắc. Chỉ cần dời nơi sinh sống về Nam chắc chắn cuộc đời sẽ bước sang một vận hội mới. Vẫn bản mệnh đó, nếu đắc được Địa lợi họ đã nắm 1/3 cơ hội thành công.

3.3 Chọn nghề nghiệp theo dụng thần

Chọn nghề nghiệp theo Dụng thần để thành công trong sự nghiệp. Người chọn sai ngành nghề thì tài lộc không vượng, trắc trở công danh. Hay phải thuyên chuyển công việc, thăng tiến bị cản trở, hay gặp thị phi …

Lựa chọn tuổi đối tác, cộng sự đắc Dụng thần để trợ lực trong kinh doanh. Hạn chế trục trặc khó khăn do gặp tiểu nhân cản trở. Hoặc những tai nạn mất mát ngoài ý muốn như phá sản, lừa gạt tiền bạc.

3.4 Xem thời vận trên lá số Bát tự

Xem đại vận nào đắc Dụng thần, Hỷ thần, Kỵ thần. Đại vận đắc Dụng thần ra sức đầu tư làm ăn, thu về thành quả gấp bội. Đại vận gặp Kỵ thần thì nên vun vén, không mưu cầu đại sự. Nếu ta biết trước vận trình cuộc đời theo lá số Tứ trụ thì ta chủ động tâm lý và lập kế hoạch phù hợp.

3.5 Xem Bát tự tuổi vợ chồng để kết hôn

Khi xem tuổi hợp hôn, thầy giỏi còn phải xem cả lá số Tứ trụ. Xem Bát Tự của hai bên có hợp nhau không. Nếu xung khắc thì hóa giải thế nào. Đơn cử ví dụ nhỏ là chọn Đại vận, tiểu vận năm đắc dụng thần để kết hôn. Hoặc sinh con theo Năm chứa Dụng thần để hóa giải. Hoặc di chuyển đến vùng đất phương vị của Dụng thần để sinh sống.

Việc so tuổi kết hôn áp dụng lý thuyết của Tứ Trụ sẽ tránh được những sai lầm đáng tiếc gây chia rẽ đôi lứa như trong thực tế thường thấy. Nếu chỉ sử dụng năm sinh để xem tuổi kết hôn là điều rất phiến diện. Hôn phối hợp Bát tự, Dụng thần thì tình cảm lứa đôi hạnh phúc bền lâu. Sau khi kết hôn kinh tế gia đình ngày càng bền vững. Vợ chồng hỗ trợ nhau trong công việc và cuộc sống.

3.6 Chọn màu sắc theo chân mệnh

Thông qua kết quả luận đoán bát tự, mỗi người sẽ tìm thấy màu sắc trên nhiều vật dụng (quần áo, giày dép, xe, màu sơn nhà, bàn ghế,…) hợp với chân mệnh nhằm an tâm vững trí, may mắn hanh thông. Theo học thuật trong phong thủy, màu sắc tương ứng với ngũ hành cũng tương sinh tương khắc với nhau. Cho nên khi lựa chọn màu sắc hợp mệnh cũng cần lưu ý kỹ càng.

Bạn đọc có thể dựa trên bảng tra cứu màu sắc theo mệnh sau:

Mệnh  Tương sinh  Hòa hợp Bị Khắc Khắc chế
Kim  Vàng, Nâu đất Trắng, Xám, Ghi Xanh lục Đỏ, Hồng, Tím
Mộc Đen. Xanh biển Xanh lục Vàng, Nâu đất Trắng, Xám, Ghi
Thủy Trắng, Xám, Ghi Đen, Xanh biển Đỏ, Hồng, Tím Vàng, Nâu đất
Hỏa Xanh lục Đỏ, Hồng, Tím Trắng, Xám, Ghi Đen, Xanh biển
Thổ Đỏ, Hồng, Tím Vàng, Nâu đất Đen, Xanh biển Xanh lục

3.7 Sim phong thủy theo dụng thần

Sim phong thủy không còn là khái niệm quá xa lạ trong xã hội hiện đại, đặc biệt là những doanh nhân và dân chơi sim số. Thực tế, một số người vẫn thường nhầm lẫn sim phong thủy với sim số đẹp. Tuy nhiên, hai thứ có khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Sim số đẹp là chỉ cần về hình thức. Còn sim phong thủy được coi là một trong những loại phong thủy số, hình thành dựa trên nhiều yếu tố như Bát tự, ngũ hành tương sinh, tương khắc, âm dương,…Mỗi con số của chiếc sim phong thủy để có ngũ hành riêng và dựa vào thần số học để chia như sau:

  • Số 0-1 phương bắc thuộc ngũ hành THỦY
  • Số 2-5-8 ở trung cung thuộc ngũ hành THỔ
  • Số 3-4 ở phương đông thuộc ngũ hành MỘC
  • Số 6-7 ở  phương tây thuộc ngũ hành KIM
  • Số 9 ở phương nam thuộc ngũ hành HỎA

Tóm lại,  xem  Bát tự để biết Dụng thần, Hỷ thần của mình là gì từ đó ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày. Và quan trọng nhất xem Bát tự giúp cho đương số có cái nhìn đa chiều về vận mệnh của mỗi người một cách sâu sắc nhất

» Những bí ẩn về vận mệnh con người chứa đựng trong lá số tứ trụ

 

 

Bình luận