Những bí ẩn về vận mệnh con người chứa đựng trong lá số tứ trụ

23/06/2022 579

Lá số Tứ trụ là bộ môn khoa học huyền học nghiên cứu về vận mệnh của một con người thông qua Năm tháng ngày giờ sinh âm lịch. Tứ trụ không chỉ là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của một người mà còn bao hàm cả về vận mệnh của người […]

Lá số Tứ trụ là bộ môn khoa học huyền học nghiên cứu về vận mệnh của một con người thông qua Năm tháng ngày giờ sinh âm lịch. Tứ trụ không chỉ là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của một người mà còn bao hàm cả về vận mệnh của người ấy từ khi sinh ra cho đến khi trở về với cát bụi

Mỗi Tứ trụ (Bát tự) được chỉ định bởi một cặp can – chi. Do đó hiểu ró ý nghĩa của từng trụ, sự tương tác, phối hợp qua lại giữa các trụ, để có cách nhìn tổng quan và  chính xác nhất về cuộc đời của một con người và có những phương pháp để cải vận bổ khuyết cho số mệnh của mình.

Sự tốt xấu của mệnh người cần phải có sự cân bằng giữa sinh, vượng, suy, nhược và tổ hợp sắp xếp trong lá số

Tứ trụ. Mỗi trụ là một cung, 4 trụ là 4 biểu hiện cho những mối quan hệ mật thiết của những con người có tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới số mệnh của chúng ta. Trụ năm chủ về phụ mẫu, Trụ tháng là chủ nói về huynh đệ. Trụ ngày là cung thân và chồng/vợ, trụ giờ là cung con cái.

lá số tứ trụ

1. Năm trong Tứ trụ là cái gốc của vận mệnh

Năm trong Tứ trụ được ví như gốc cây, có vai trò rất quan trọng đối với tính chất tốt hay xấu của Tứ trụ và ảnh hưởng đến vận mệnh của một người.

Năm là gốc của cây, là nền móng của nhà, là nguồn gốc của mệnh. Gốc khô thì cây chết, rễ sâu thì cành lá tươi tốt. Nền yếu thì nhà đổ, nền chắc thì nhà vững chãi. Nguồn hết thì mệnh hết, nguồn dồi dào thì mệnh mạnh mẽ.

Do đó, trong Tứ trụ nói một cách tượng trưng thì năm là gốc, tháng là cành, ngày là hoa và giờ là quả.

Can, chi của năm tương sinh hoặc ngang hòa là tốt. Nếu được tháng, ngày, giờ sinh thì càng tốt hơn. Như thế gọi là dưới sinh cho trên, là làm cho can chi năm thêm bền gốc rễ, làm chủ cho sự hưng vượng cả cuộc đời. Tổ tiên có phúc đức, được hưởng nhiều âm phúc của tổ tiên. Con cháu hiếu thuận, cha mẹ mạnh khỏe mạnh sống lâu, bản thân người đó có tài năng và hiển đạt.

Nếu năm sinh lợi cho tháng, ngày, giờ thì không tốt vì làm tổn thất nguyên khí, làm cho gốc yếu đi, tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho cha mẹ. Nếu tháng, ngày, giờ xung, phá hại năm thì không những tổ nghiệp sa sút, bất lợi cho lục thân hoặc mất cha chết mẹ mà bản thân người đó cũng suốt đời gặp khó khăn, mọi việc không thành và không trường thọ. Nếu can chi của năm tương khắc lẫn nhau thì bất lợi cho cha mẹ.

2. Tháng trong Tứ trụ chính là thân mệnh

Tháng trong Tứ trụ ví như thân cây, thân mạnh khỏe to lớn thì cành lá tươi tốt. Trụ tháng là do can và chi của tháng hợp thành. Chi tháng tức là tiêu chuẩn để đo sự vượng suy của can chi năm, ngày, giờ. Bàn về tứ trụ trước hết phải xem lệnh tháng, sau đó mới xem trụ ngày.

Tháng chủ về anh chị em. Nếu can chi của tháng tương sinh cho nhau hoặc can của tháng gặp vượng địa lại được những trụ khác (năm, giờ, ngày) đến sinh trợ, không bị xung khắc phá hại thì đó là tượng anh chị em hòa thuận.

Nếu can tháng bị khắc hoặc can chi của tháng xung khắc nhau thì đó là tượng anh chị em không nương tựa vào nhau hoặc bất hòa. Tháng có quan hệ mật thiết với mệnh suốt cả đời người.

lá số tứ trụ

3. Ngày trong Tứ trụ

Nếu năm trong Tứ trụ được ví như gốc của cây thì ngày trong Tứ trụ được ví như hoa của cây. Trụ ngày thịnh vượng thì cuộc đời gặp nhiều may mắn.

Trụ ngày trung hòa, cân bằng là quý. Trụ ngày quá vượng hoặc quá yếu đều không tốt. Trong luận giải Tứ trụ, can ngày được xem là bản thân mình, chi ngày là vợ hoặc chồng. Can chi cùng sinh cho nhau thì vợ chồng hòa thuận. Can được chi sinh là nam lấy được vợ hiền, nữ được chồng tốt giúp đỡ. Chi được can sinh có nghĩa là nam yêu vợ, nữ giúp chồng.

Can chi của ngày mà tương xung, tương khắc thì vợ chồng có nguy cơ xa nhau. Nam khắc nữ là không lấy được vợ sớm, nữ khắc nam là không lấy được chồng sớm, tức là hôn nhân muộn. Nếu can chi tương khắc nặng càng xấu hơn.

Can ngày còn phân ra cường vượng hay suy nhược. Can ngày vượng tức là được lệnh, được đất, được sinh, được trợ giúp. Can ngày vượng nhờ chi tháng thì gọi là được lệnh. Can ngày được các chi khác của của năm, tháng, giờ đến sinh thì gọi là được lộc. Can ngày suy nhược tức là can ngày mất lệnh, mất đất, không được trợ giúp,không được sinh. Nếu can ngày còn bị hình xung khắc phái thì càng yếu thêm.

4. Giờ trong lá số Tứ trụ

Nếu năm trong Tứ trụ được ví như gốc cây, tháng được ví như cành cây, ngày được ví như hoa thì giờ trong tứ trụ ví như quả. Trụ giờ mạnh thì quả nhiều, vừa ngon vừa đẹp. Trụ giờ suy nhược thì quả xấu, thậm chí có hoa mà không có quả. Điều này tương tự đối với cuộc đời của con người.

lá số tứ trụ

Trụ giờ chủ về vượng suy của con cái của một người và còn có ảnh hưởng rất quan trọng đến các năm, tháng, ngày. Nếu trụ giờ xuất hiện hỷ thần thì tốt, nếu gặp suy tuyệt thì không tốt. Ngược lại, nếu trụ giờ gặp kỵ thần thì xấu nhưng nếu gặp suy tuyệt thì lại không xấu.

Trụ giờ sinh vượng là chủ về con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ thông minh, tiền đồ rộng mở. Trụ giờ sinh phù trụ ngày thì con nhiều mà trung hiếu, về già được nhờ, bình yên êm ấm.

» Xem Tử vi số mệnh trọn đời chính xác nhất

Bình luận