24/01/2021 8691
Trong Âm Dương Thuận Lý, sao Thái Dương là một chính tinh quan trọng, đại diện cho sự quyền quý, công danh. Sao Thái Dương cùng mười ba chính tinh và các phụ tinh khác được mã hóa an vào 12 cung mệnh theo nguyên tắc nhất định tạo thành lá số. Căn cứ vào đó, con người có thể dự đoán nắm bắt tương lai vận mệnh bản thân, hình thành nên bộ môn huyền học: Tử Vi Đẩu Số.
Bởi sự tương quan giữa chính tinh và mệnh cách, Tử Vi Hiện Đại sẽ cùng các bạn tìm hiểu tổng quan về sao Thái Dương
Từ đó, các bạn có thể nghiền ngẫm đối chiếu với bản thân, tự cảm nhận sự huyền diệu của lý số.
Sao Thái Dương tượng trưng cho Mặt trời ( Vầng Thái Dương )
Trong Thiên bàn, Sao Thái Dương là chủ tinh của chòm sao Trung Thiên Đẩu.
Tương truyền, chủ quản sao Thái Dương là Tỉ Can, Thừa tướng dưới triều Thương vương ( Vua Trụ ).
Tỉ Can còn là hoàng thúc đương triều, một lòng trung quân ái quốc, thành tâm can gián, đắc tội Đát Kỷ.
Theo tích Phong Thần, Tỉ Can tuân lệnh của Trụ Vương bồi rượu thần tiên dưới Lộc Đài, thực chất chỉ là một đám hồ ly giả dạng.
Nhân lúc đám này say rượu, Tỉ Can đem đốt động hồ ly lấy da lông làm áo dâng tặng Trụ Vương, được tán thưởng hết lời.
Đát Kỷ hay tin trong lòng căm giận khôn nguôi, tìm cơ hội hãm hại, giả bệnh cầu tiên dược.
Trụ Vương nghe lời Đát Kỷ đòi lấy thất khiếu linh lung của Tỷ Can làm thuốc.
Tỉ Can tự mình rạch ngực móc tim, mắng Trụ Vương hôn quân vô đạo rồi rời khỏi triều ca.
Khương Tử Nha đã đoán trước vận hạn, cho Tỉ Can một lá bùa hộ thân, bảo vệ lục phủ ngũ tạng, dặn ông giữ im lặng về tới phủ sẽ sống sót.
Nhưng trên đường về phủ, Tỉ Can nghe được lời rao bán rau muống của một phụ nữ vô danh nói về loại rau không tâm, thấy lạ, Tỉ Can cất tiếng hỏi, nhận ra việc mình đã mất tim mà thổ huyết mạng vong.
Tỉ Can được vinh danh là “Tuyên cổ đệ nhất trung thần”, sau khi Phong Thần chưởng quản sao Thái Dương, tượng trưng cho ánh sáng chính nghĩa, trông coi công danh chức tước.
Khổng Tử từng nói:
“Hữu sát thân dĩ thành nhân” ( Chịu vong mạng để thành Nhân )
“Ân hữu tam nhân” ( Nhà Ân có 3 đại danh nhân: Cơ Tử, Vi Tử và Tỉ Can )
chính là như vậy.
Sao Thái Dương có Ngũ Hành thuộc Dương Hỏa.
Tượng trưng cho mặt trời nên sao Thái Dương có uy lực so với sao Tử Vi còn trải rộng và xa hơn nhiều.
Thuộc hành Hỏa nên trong đông y, sao Thái Dương còn đại diện cho tuần hoàn, máu huyết kinh mạch, vì thế còn chỉ hệ tuần hoàn, tim mạch huyết áp, thần kinh lý trí của con người.
Tuy chói lọi về độ sáng và nóng bức về độ nhiệt, Sao Thái Dương đặc biệt lại chỉ cho ra mà không nhận vào nên đặc trưng tính chất chỉ chủ về quý mà không chủ về phú, chủ về danh mà không phải chủ về lợi.
Sao Thái Dương nhập cung Quan Lộc là tốt nhất.
+) Thông minh, thẳng thắn, cởi mở, phóng khoáng
+) Dám nghĩ dám làm, bản lĩnh, cứng rắn
+) Đức hạnh, trung trinh, lương thiện
+) Trọng tín nghĩa, ghét sự giả dối, trung thực
+) Cần cù, thông minh, chịu khó
+) Bảo thủ, cứng nhắc
+) Độc đoán, chuyên quyền
+) Chuyên quyền, áp đặt
+) Cả thèm chóng chán, mau buông xuôi
+) Nóng nảy, thiếu kiên nhẫn
Sao Thái Dương ở trạng thái ánh sáng rực rỡ nhất càng thể hiện mệnh chủ là người quang minh lỗi lạc, chú trọng danh dự khí tiết nên cuộc sống thanh khiết, cao thượng, bộc trực.
Sao Thái Dương chính vị Dương cung nên những người sinh ban ngày sẽ được hưởng đầy đủ các tính chất đặc trưng của sao Thái Dương.
Hay những tuổi Dương hành Can như Giáp – Bính – Mậu – Thân – Canh – Tân – Quý, ngũ hành mệnh thuộc Hỏa – Thổ – Mộc
Bởi thế, Sao Thái Dương theo người xưa quan niệm phù hợp với nam mạng hơn nữ mạng.
Sao Thái Dương khi lạc Hãm địa hay hội họp hung tinh như mặt trời mất đi ánh sáng, mệnh chủ dễ ưu tư muộn phiền, bất đắc chí, hữu danh vô thực, hay đau đầu mất ngủ đảo lộn sinh hoạt.
Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng cũng xảy ra tình trạng cực thịnh tất suy, cần cát tinh hoặc Tuần / Triệt hóa giải, giảm trừ sự kiêu ngạo, chuyên quyền áp đặt.
Đặc biệt, sao Thái Dương cùng với sao Thái Âm chủ về mắt phải và mắt trái của con người, có thể xem xét vị trí lẫn cách cục mà đánh giá bệnh khúc xạ.
+) Sao Thái Dương an tại Tý lạc Hãm địa: mệnh chủ cũng là người tài giỏi, chính trực nhưng bất đắc chí, có khướu về văn hóa nghệ thuật, hay giúp đỡ mà không cầu lợi lộc
+) Cách cục này đối với các tuổi Bính – Đinh sẽ rất tốt, mệnh chủ trọng tín nghĩa, thiếu thời vất vả ngược xuôi nhưng hậu vận giàu sang sung túc.
+) Cách cục này đối với các tuổi khác không được may mắn như vậy, đặc biệt không tốt với Giáp bởi Thái Dương đồng cung Hóa Kỵ ( Hóa Kỵ vượng ở Tý ), trừ phi có bộ Tam Minh hóa giải: mệnh chủ bớt khổ sở hơn
( Bộ Tam Minh gồm: Đào Hoa – Hồng Loan – Thiên Hỷ đồng cung hoặc xung chiếu )
+) Cách cục này nếu gặp Tuần hoặc Triệt sẽ tốt hơn vì Tuần / Triệt hóa giải Hãm địa, nhất là khi Cự Môn lạc Hãm địa ở Thìn tam hợp chiếu
Nếu không chí ít cũng có Tam Hóa ( Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc ) để giảm bớt cái xấu, mệnh chủ gặp may mắn hơn
+) Nếu gặp Đà La thì hung hiểm: mệnh chủ cần lưu ý để giảm trừ tai họa
+) Sao Thái Dương nhập Miếu tại Ngọ: Mệnh chủ đại phú đại quý, cơ mưu, quyền lực
Nếu hội Văn Xương – Văn Khúc dễ làm quan lớn
Nhưng cực thịnh tất suy, cần có Tuần hay Triệt hoặc đồng cung Thiên Tài giảm bớt thịnh khí để hậu vận được tốt hơn
+) Cách cục này đối với nữ mạng: mệnh chủ là mệnh phụ phu nhân, vượng phu ích tử, làm dâu nhà quyền quý
+) Cách cục này đối với nam mạng: mệnh chủ quyền cao chức trọng, oai phong lẫm liệt, có khuynh hướng sống cô độc
+) Cách cục này nếu gặp Cát tinh: Công danh thuận lợi
+) Cách cục này nếu gặp Lục sát: thích hưởng thụ xa xỉ, sống hoang phí nên khó có hậu về sau
+) Sao Thái Dương đồng cung với Thái Âm ( an tại Sửu Đắc địa tốt hơn ở Mùi ): mệnh chủ thiếu thời rất vất vả, về sau cũng gặt hái được thành tựu, phú quý
Nếu hội thêm Cát tinh: làm việc gì cũng thuận buồm xuôi gió
Nếu gặp bộ Lục sát: công việc phải thay đổi di chuyển nhiều, hữu danh vô thực, muộn mới có được thành tựu
+) Sao Thái Dương độc thủ ở Sửu hoặc Mùi ( ở Mùi tốt hơn ở Sửu ): mệnh chủ cầu toàn, hay ôm việc vào người, cả thèm chóng chán, hay thay đổi, thời trẻ ngược xuôi về già mới cơm no áo ấm
Cách cục này nếu có sao Thiên Tài tương hỗ sẽ tốt hơn
+) Sao Thái Dương đồng cung Cự Môn: mệnh chủ rất có tiếng tăm, thông minh tuy nhiên tuổi thơ không được ấm êm
+) Cách cục này nếu đắc Thái Tuế: mệnh chủ phong độ, hậu vận tốt lành, thành đạt, phú quý
+) Cách cục này cũng không ngại Tuần hay Triệt bởi Thái Dương – Cự Môn nhập Miếu Vượng gặp Tuần / Triệt sẽ lấy được trọn vẹn ưu điểm tính chất đặc trung của bộ sao này mà không sợ “cực Thịnh tất Suy”
Hội thêm Văn Xương – Văn Khúc – Tả Phù – Hữu Bật – Ân Quang – Thiên Quý: mệnh chủ khiêm nhường, ôn hòa , sẽ rất lợi trong giao tiếp công việc cũng như cuộc sống
+) Cách cục này rất kỵ Lộc Tồn- Hóa Kỵ, nếu gặp Kình Dương – Đà La – Linh Tinh – Hỏa Linh – Thiên Không – Địa Kiếp : cuộc đời vất vả không như ý nguyện, không tụ được tiền tài, thậm chí bất nhân bất nghĩa
+) Sao Thái Dương đồng cung Thiên Lương, hội hợp Thái Âm ở Hợi: mệnh chủ sinh ban ngày sẽ tốt hơn sinh ban đêm, tài năng lãnh đạo, nhân hậu bác ái, vinh hoa phú quý
+) Cách cục này còn gọi là “Nhật xuất Lôi môn”
Nếu hội đủ cả bộ cát tinh ( Văn Xương – Văn Khúc – Hóa Khoa – Hóa Quyền – Lộc Tồn – Tả Phù – Hữu Bật ) : mệnh chủ thông minh xuất chúng, thành tựu rực rỡ, công danh hiển đạt
Nếu gặp Hóa Kỵ và bộ Lục sát: mệnh chủ cần chú ý hiểm họa rình rập, cuộc sống thăng trầm không ổn định
+) Sao Thái Dương lạc Hãm địa đồng cung Thiên Lương: mệnh chủ là người nhân hậu, đức độ, bôn ba khắp nơi, kết hôn muộn, có duyên ngộ đạo, có thể tu hành
+) Cách cục này có Thái Âm lạc Hãm địa tại Tỵ xung chiếu nên cần hội bộ Tam Minh ( Đào Hoa – Hồng Loan – Thiên Hỷ ) , Tam Hóa ( Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc ) hoặc gặp Tuần / Triệt kéo lại: mệnh chủ danh thơm tiếng tốt
+) Cách cục này nếu gặp Tam Hóa ( Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc ) hoặc Lục sát: cuộc đời bất đắc chí, gặp nhiều trắc trở khiến mệnh chủ dễ có ý muốn tu hành, nếu tu hành sẽ đắc đạo
+) Sao Thái Dương an tại Thìn có Thái Âm nhập Miếu ở Tuất xung chiếu: mệnh chủ tài giỏi, có chí khí, làm nên việc lớn, lại nhân hậu tốt bụng
+) Hội thêm Văn Xương – Văn Khúc – Tả Phù – Hữu Bật – Ân Quang – Thiên Quý: mệnh chủ thành đạt từ rất sớm, có danh tiếng, phú quý
+) Cách cục này còn gọi là “Nhật Nguyệt tranh huy”
+) Gặp Lục sát: Tiêu xài hoang phí, thích hưởng thụ vật chất
+) Sao Thái Dương nhập Đắc địa an tại Tỵ có Cự Môn cũng Đắc địa ở Hợi xung chiếu: mệnh chủ là người giàu sang, tuy nhiên công danh không được hiển đạt bằng các cách cục khác
+) Gặp Đà La – Hóa Kỵ: cuộc sống vất vả ngược xuôi, khổ cực
+) Sao Thái Dương có Thái Âm lạc Hãm địa ở Thìn xung chiếu: mệnh chủ nho nhã, cuộc sống gặp nhiều gian truân, tự lực cánh sinh, khó hòa hợp với người khác, cô độc, hình khắc người thân
+) Cách cục này nếu hội Tam Hóa ( Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc ) , Văn Xương – Văn Khúc – Tả Phù – Hữu Bật – Ân Quang – Thiên Quý: mệnh chủ xuôi chèo mát mái hơn, hậu vận về sau mới tốt
+) Cách cục này nếu gặp Lục sát hung tinh: nghèo khó, có tật về mắt, đoản thọ, xấu hơn là khuyết tật
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ anh em không hòa thuận, thậm chí khắc nhau
Dù có hội Cát tinh cũng khó bề cứu giải
Nếu gặp Lục sát thì sự thuận hòa càng khó khăn
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ hoặc an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Cơ ) : mệnh chủ anh em hòa thuận, chăm sóc lẫn nhau
Nếu hội Cát tinh thì người nào cũng có thế lực, hỗ trợ tốt cho nhau
Nếu gặp Lục sát thì dễ xảy ra bất đồng ý kiến, gây mất mát tình cảm
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ anh chị em đông đúc
Nếu hội Cát tinh: anh chị em hòa thuận giúp đỡ lẫn nhau
Nếu gặp Lục sát: anh chị em bất hòa, không gần gũi nhau
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ anh em bất hòa, không giao hảo
Nếu hội Cát tinh: không bất hòa nhưng cũng không hòa thuận
Nếu gặp Lục sát thì sự thuận hòa càng khó khăn hơn, hay cãi vã
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ kết hôn sớm thì khắc người phối ngẫu
Nếu hội Cát tinh: nên kết hôn muộn để gia đạo bình an
Nếu gặp Lục sát: gia đình bất hòa, mâu thuẫn cãi vã
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ hoặc an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Cơ ) : mệnh chủ có phối ngẫu thông minh, giỏi giang, phú quý
Nếu hội Cát tinh: người phối ngẫu danh gia vọng tộc, khiến người khác phải ngưỡng mộ
Nếu gặp Lục sát thì dễ xảy ra bất đồng ý kiến, tình cảm mất mát
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ có phối ngẫu có quyền thế, không thì cũng gánh vác được gia đình
Nếu hội Cát tinh: tình cảm yêu thương mặn nồng
Nếu gặp Lục sát: có sự ly biệt chia tách
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ anh em bất hòa, không giao hảo
Nếu hội Cát tinh: không bất hòa nhưng cũng không hòa thuận
Nếu gặp Lục sát thì sự thuận hòa càng khó khăn hơn, hay cãi vã
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ có nhiều con gái, ít con trai hơn
Nếu hội Cát tinh: có thể có ba đứa con
Nếu gặp Lục sát: con cái có đứa sức khỏe rất yếu, yểu mệnh
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ: mệnh chủ có nhiều con trai, ít con gái, con cái hoạt bát, hiếu thuận
Nếu hội Cát tinh: có nhiều con cái, tất cả đều thành đạt sớm, nhất là con út
Nếu gặp Lục sát: Có ít con hơn, vẫn nhiều con trai hơn con gái
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ con cái số lượng vừa phải ( tại Mão nhiều con hơn tại Dậu )
Nếu hội Cát tinh: con cái tất cả đều thành đạt ( tại Mão tốt hơn tại Dậu )
Nếu gặp Lục sát: con cái sức khỏe không tốt, yểu mệnh
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ có con cái
Nếu hội Cát tinh: tình cảm yêu thương mặn nồng
Nếu gặp Lục sát: có sự ly biệt chia tách
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ có nhiều con
Nếu hội Cát tinh: mệnh chủ có nhiều con
Nếu gặp Lục sát: con cái sức khỏe yếu, yểu mệnh
+) Sao Thái Dương tọa thủ ở Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ tiền bạc của cải dư dả
Nếu hội Quyền Lộc – Tả Hữu có thể đứng vào hàng cự phú
Nếu gặp Lục Sát hung tinh: Tuy giàu có nhưng không tụ tài
Nếu gặp Hóa Kỵ: mệnh chủ gia cảnh nghèo khó
Nếu gặp Tuần / Triệt: tiền bạc hao tán
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ hoặc an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ buôn bán lớn, có thể trở thành đại phú ông
Nếu ở Ngọ Thìn Tỵ hội Lộc Tồn: mệnh chủ giàu có nhưng không được an ổn
Nếu gặp Lục sát thì dễ xảy ra bất đồng ý kiến, tình cảm mất mát
+) Sao Thái Dương an ở Sửu / Mùi hội hợp Thái Âm: mệnh chủ có tài kinh doanh
Nếu sao Thái Âm Hóa Quyền: mệnh chủ phú quý
Nếu hội Văn Xương – Văn Khúc – Tả Phù – Hữu Bật: mệnh chủ giàu có, phát tài
Nếu gặp Hóa Kỵ: không tụ tại, có rồi lại hao
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn ( ở Dần tốt hơn ở Thân ): mệnh chủ thiếu thời vất vả, trung vận tiền bạc dồi dào, dễ gặp tranh chấp trong kinh doanh
Nếu hội Cát tinh: phát tài vào trung vận
Nếu gặp Lục sát: bôn ba ngược xuôi vì tiền bạc
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ hay bị đau đầu, mắt yếu, hệ tiêu hóa kém
Nếu hội Cát tinh: sức khỏe tốt
Nếu gặp Lục sát: sức khỏe yếu, bị đau mắt
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ: mệnh chủ sức khỏe tốt
Nếu hội Cát tinh: càng thêm khỏe mạnh
Nếu gặp Lục sát: có tật về mắt
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ con cái số lượng vừa phải ( tại Mão nhiều con hơn tại Dậu )
Nếu hội Cát tinh: con cái tất cả đều thành đạt ( tại Mão tốt hơn tại Dậu )
Nếu gặp Lục sát: cẩn thận bệnh tim mạch
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ khỏe mạnh, bình an
Nếu hội Cát tinh: sức khỏe tốt
Nếu gặp Lục sát: dễ bị tật ở mắt ( ở Sửu ) hoặc gan ( ở Mùi )
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ khỏe mạnh
Nếu hội Cát tinh: sức khỏe dồi dào
Nếu gặp Lục sát: cẩn thận các bệnh về bộ phận tiêu hóa
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ không nên di chuyển nhiều, cẩn thận khi di chuyển
Nếu hội Cát tinh: bận bịu lo toan
Nếu gặp Lục sát: vất vả bôn ba
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ hoặc Mão ( tại Mão hội hợp Thiên Lương ) : mệnh chủ ly hương thì dễ thành công hơn, có quý nhân phù trợ
Nếu hội Cát tinh: danh tiếng lẫy lừng
Nếu gặp Lục sát: bất an, hay phải lo lắng
+) Sao Thái Dương an tại Dậu ( tại Dậu hội hợp sao Thiên Lương ): mệnh chủ có tài nhưng không gặp được thời cơ, cũng không có người giúp đỡ nên bôn ba vất vả
Nếu hội Cát tinh: bận rộn, lo âu
Nếu gặp Lục sát: lưu lạc khắp chốn, cực khổ
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ bận rộn, hay đi lại lo công việc mới có tiền
Nếu hội Cát tinh: có thành tựu tốt
Nếu gặp Lục sát: vất vả mà vẫn không gặt hái được thành công
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ vất vả bôn ba, không nên di chuyển thay đổi nhiều
Nếu hội Cát tinh: đạt được thành công
Nếu gặp Lục sát: phải chịu áp lực lớn
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ không có được cấp dưới hoặc đồng nghiệp đắc lực, thậm chí bị oán ghét
Nếu hội Cát tinh: có bạn bè đồng nghiệp trợ giúp nhưng không nhiều
Nếu gặp Lục sát: bị phản bội
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ: mệnh chủ không được nhờ cấp dưới hoặc đồng nghiệp nhưng vẫn có được tiền tài
Nếu hội Cát tinh: có sự hỗ trợ đắc lực từ các mối quan hệ
Nếu gặp Lục sát: không có sự trợ giúp
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương, tại Mão tốt hơn tại Dậu ) : mệnh chủ có nhiều cấp dưới đắc lực, quan hệ tốt với đồng nghiệp
Nếu hội Cát tinh: có nhiều sự hỗ trợ từ các mối quan hệ nên an nhàn
Nếu gặp Lục sát: không có sự trợ giúp
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ giao thiệp rộng, có nhiều sự trợ giúp
Nếu hội Cát tinh: quan hệ tốt với mọi người, được giúp đỡ nhiều
Nếu gặp Lục sát: không được hỗ trợ, thậm chí chuốc oán
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ giao thiệp rộng, nhiều cấp dưới nhưng không được lòng mọi người
Nếu hội Cát tinh: có được sự hỗ trợ từ các mối quan hệ
Nếu gặp Lục sát: cẩn thận đồng nghiệp hoặc thuộc cấp không đáng tin cậy
Như đã nói ở trên, sao Thái Dương nhập cung này là tốt nhất:
+) Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng: mệnh chủ đại quý
Hội thêm cát tinh như Tả phù – Hữu Bật – Văn Xương – Văn Khúc – Khôi Việt – Hóa Khoa – Hóa Quyền – Lộc Tồn: sự nghiệp càng thêm vĩ đại, chức vụ cao sang
Nếu lạc Hãm địa gặp các cát tinh thủ chiếu thì phú quý không giảm, nhưng không bằng được Miếu Vượng địa, không bền
Nếu gặp các ác tinh Kình Dương – Đà La – Hỏa Linh – Không Kiếp – Hóa Kỵ: mệnh chủ địa vị thấp kém, hữu danh vô thực, không gọi được là phú quý hay thành tựu.
+) Sao Thái Dương Miếu Vượng địa gặp Tứ sát (Hỏa Tinh – Linh Tinh – Kình Dương – Đà La), Thiên Không – Địa Kiếp: mệnh chủ lao tâm khổ tứ song vẫn có thể khắc phục nghịch cảnh, có thời phú quý.
+) Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng có Hóa Quyền – Hóa Lộc là điềm cực tốt
Nếu Miếu Vượng gặp Hóa Kỵ: mệnh chủ gặp áp lực cạnh tranh, điều tiếng thị phi, nhưng vẫn có thể gặp thành công ngoài dự kiến.
+) Sao Thái Dương đồng cung Thiên Hình: mệnh chủ có khuynh hướng làm quân nhân hoặc cảnh vụ.
+) Sao Thái Dương an tại Tý / Tuất / Hợi: mệnh chủ hay bị đau đầu, mắt yếu, hệ tiêu hóa kém
Nếu hội Cát tinh: sức khỏe tốt
Nếu gặp Lục sát: sức khỏe yếu, bị đau mắt
+) Sao Thái Dương an tại Ngọ / Thìn / Tỵ: mệnh chủ sức khỏe tốt
Nếu hội Cát tinh: càng thêm khỏe mạnh
Nếu gặp Lục sát: có tật về mắt
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ con cái số lượng vừa phải ( tại Mão nhiều con hơn tại Dậu )
Nếu hội Cát tinh: con cái tất cả đều thành đạt ( tại Mão tốt hơn tại Dậu )
Nếu gặp Lục sát: cẩn thận bệnh tim mạch
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ được thừa hưởng nhà cửa đất đai, tự xây dựng sẽ bền vững hơn
Nếu hội Cát tinh: nhiều nhà cửa đất đai, có thể thành cự phú
Nếu gặp Lục sát: dễ bị tật ở mắt ( ở Sửu ) hoặc gan ( ở Mùi )
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn ( ở Dần tốt hơn ở Thân ): mệnh chủ không được thừa hưởng đất đai nhà cửa nhưng tự xây dựng làm nên được
Nếu hội Cát tinh: có thành tựu
Nếu gặp Lục sát: đấu đá liên miên
+) Sao Thái Dương tọa thủ cung này: mệnh chủ bận rộn bôn ba không ngừng nghỉ, nhưng vất vả về thân mà an ổn tinh thần, nếu ly hương sẽ thuận lợi hơn
Nếu hội Cát tinh: sự nghiệp vẫn đạt được thành tựu
Nếu gặp Lục sát: phúc đức mỏng manh, tuổi thọ bị chiết giảm, nhẹ hơn thì sa sút ly tán
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão – Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ phúc lộc ấm, có phong thái bậc danh sĩ không bận tâm đời
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: mệnh chủ phước mỏng nhưng vẫn được an hưởng
Nếu hội Cát tinh: có sự hỗ trợ đạt thành sự nghiệp
Nếu gặp Lục sát: lao tâm khổ tứ
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: mệnh chủ phúc lộc không dầy, bận rộn không an ổn cả về tinh thần lẫn thể xác
Nếu hội Cát tinh: sự nghiệp đạt thành
Nếu gặp Lục sát: lao tâm phí sức mà vẫn không thành công
+) Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng: phụ mẫu thuận hòa, phúc lộc dồi dào
Nếu hội Cát tinh: khi nhỏ được yêu thương, bố mẹ có quyền lực phú quý
Nếu gặp Lục sát: khắc phụ mẫu
+) Sao Thái Dương an tại Mão / Dậu ( tại Mão-Dậu hội hợp sao Thiên Lương ) : mệnh chủ có gia đình hòa thuận, được bảo bọc ( tại Mão tốt hơn tại Dậu )
Nếu hội Cát tinh: gia đình thuận hòa êm ấm
Nếu gặp Lục sát: gia đình khắc khẩu ( ở Dậu khắc bố )
+) Sao Thái Dương an tại Sửu / Mùi hội hợp sao Thái Âm: phụ mẫu khỏe mạnh, gia đình hòa thuận, bình an
Nếu hội Cát tinh: gia đình thuận hòa, êm ấm
Nếu gặp Lục sát: không tốt cho bố ( ở Sửu ) hoặc không tốt cho mẹ ( ở Mùi ), nặng có thể mồ côi
+) Sao Thái Dương an tại Dần / Thân hội hợp sao Cự Môn: gia đình không được thuận hòa êm ấm
Nếu hội Cát tinh: gia đình hòa thuận hơn
Nếu gặp Lục sát: gia đình xung khắc
+) “Nhật Lệ trung thiên” – Sao Thái Dương nhập cung Quan Lộc an tại Ngọ: mệnh chủ đại phú quý, có thể nắm quyền lực tối cao
+) “Nhật Đào Hồng Hỷ” ( Bộ Tam minh: Đào Hồng Hỷ ) – Sao Thái Dương có Đào Hoa – Hồng Loan đồng cung hoặc xung chiếu sẽ có đủ bộ Tam Minh: mệnh chủ là người hiển đạt, ăn nói có duyên, được người khác yêu mến
+) “Nhật Khoa Quyền Lộc” ( Bộ Tam Hóa: Khoa Quyền Lộc ) – Sao Thái Dương có Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu: mệnh chủ quý hiển, vừa có công danh vừa có tài lộc vừa có quyền tước.
+) “Nhật sáng Xương Khúc” – Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng đồng cung hoặc xung chiếu có Văn Xương – Văn Khúc: mệnh chủ lịch thiệp, tao nhã, uyên thâm bác học
+) “Nhật sáng Hóa Kỵ” – Sao Thái Dương nhập Miếu Vượng có Hóa Kỵ hội cát tinh: mệnh chủ càng được tăng cường thêm tính chất tốt của sao Thái Dương đi cùng phụ tinh cát diệu
+) “Nhật Cự ở Dần” – Sao Thái Dương đồng cung Cự Môn tại Dần: mệnh chủ phúc lộc dồi dào, tam đại đồng đường đều phú quý
+) “Nhật Nguyệt Tam Hóa Tả Hữu Hồng Khôi” – Sao Thái Dương hội hợp Hóa Khoa – Hóa Quyền – Hóa Lộc – Tả Phù – Hữu Bật – Hồng Loan – Khôi Việt
+) Cách cục “Nhật Lệ trung thiên” gặp hung tinh: mệnh chủ chỉ bình thường, hay suy nghĩ lo xa, “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”, bận rộn mà vẫn xôi hỏng bỏng không
+) “Nhật hãm sát tinh” – sao Thái dương gặp sát tinh: mệnh chủ bôn ba vất vả, cuộc sống lao đao, trai tứ chiến gái giang hồ
+) “Nhật Riêu Đà Kỵ” ( Bộ Tam Ám: Thiên Riêu – Đà La – Hóa Kỵ ) – Sao Thái Dương rất kỵ Thiên Riêu – Đà La – Hóa Kỵ đồng cung hoặc xung chiếu hình thành bộ Tam Ám : mệnh chủ luôn bị tâm phiền ý muộn, khẩu thiệt thị phi, điều tiếng liên mien
+) “Nhật hãm Tam Không” ( Bộ Tam Không: Thiên Không – Địa Không -Tuần Không ) : mệnh chủ phú quý nhưng không bền lâu
+) Sao Thái Dương thủ mệnh nhập Miếu hay Đắc địa hội đủ cát tinh: mệnh chủ là người có tài, văn thao võ lược, nhiệt tình, có số giàu sang phú quý tột bậc, quyền uy hiển hách, tiêng tăm lẫy lừng, trường thọ.
+) Sao Thái Dương lạc Hãm địa gặp bộ hung tinh: mệnh chủ sống cô độc, khó hòa hợp với người khác, thậm chí lang thang phiêu bạc, cuộc sống khốn khó, ốm đau bệnh tật
Thường mắc bệnh đau đầu, bệnh liên quan đến thần kinh, mắt kém, nếu trong mình không có tật về chân tay thì dễ bị mù lòa
+) Sao Thái Dương thủ mệnh nhập Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa: mệnh chủ là người giỏi giang, đảm đang, nhân hậu, dồi dào khí huyết, tính tình cương nghị, có phần nóng nảy, được hưởng phú quí đến tột bậc, phúc thọ song toàn.
+) Sao Thái Dương lạc Hãm địa: mệnh chủ là người đa sầu, đa cảm, khéo tay hay làm, suốt đời lao tâm khổ tứ vất vả, mắt kém, có nhiều bệnh tật, hay đau yếu, nhưng vẫn được cơm no áo ấm, không túng thiếu.
+) Do tính chất cương dương, nữ mạng có sao Thái Dương Hãm địa nên sớm ly tổ mới có thể sống thọ, ngoài ra không nên kết hôn sớm mới tránh được tổn thương sâu sắc về tình cảm.
+) Sao Thái Dương hội hung tinh: mệnh chủ khắc cha
Bản chất sao Thái Dương là quang minh, hội đủ tính chất đặc trưng của một chính tinh cát diệu chủ về quý nên người có sao này tọa chiếu vinh hiển tột cùng
Nếu mệnh chủ bỏ sáng theo tối, làm việc khuất tất, cũng sẽ ảnh hưởng tới căn cơ mà gặp tai họa.
Sao Thái Dương đồng cung hoặc hội chiếu cùng với bộ Lục Cát: mệnh chủ có quý nhân phù trợ, sự nghiệp thuận lợi, công thành danh toại, uy nghi
( Bộ Lục Sát: Tả Phù – Hữu Bật – Văn Xương – Văn Khúc – Thiên Khôi – Thiên Việt )
Nếu hội thêm được cả Tam Thai – Bát Tọa – Ân Quang – Thiên Quý có thể được hưởng đặc ân, thêm phần hiển hách.
Nếu hội thêm Thái Âm – Hóa Lộc – Lộc Tồn: vừa quý vừa phú, dù công việc có hay thay đổi, vất vả bôn ba.
Người có sao Thái Dương tọa thủ nên tu thân dưỡng tính, kiên trì nhẫn nại, đọc nhiều sách, lựa chọn công việc chuyên ngành liên quan tới việc nghiên cứu, phúc lợi cộng đồng cũng như rèn luyện sức khỏe
Người có sao Thái Dương tọa thủ không nên giao kết quá rộng tránh bị bạn bè lừa gạt lợi dụng, thận trọng tiểu nhân hãm hại, thị phi đàm tiếu.
Để biết được chính xác vận hạn và cách cải vận cần có sự xem xét cụ thể ở nhiều phương diện từ các chuyên gia.
“Biển học vô bờ” – Mong rằng tư liệu này sẽ giúp các bạn có thêm góc nhìn tổng quan về Sao Thiên Cơ trong Tử Vi Đẩu Số.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nữa tại trang fanpage của chúng tôi để cập nhật tin tức mới nhất: Tử Vi Hiện Đại
– P. Thiên Thiên –
Nếu bạn quan tâm: Xem tử vi tuổi Ất Sửu 1985 nam mạng năm 2021