Sao Thiên Tướng trong Tử Vi

26/08/2020 249

Bài viết Sao Thiên Tướng trong Tử Vi. Mời các bạn đọc tham khảo.

Sao Thiên Tướng chính là nơi trú ngụ của Văn Thái Sư – một trung thần yêu nước, chính trực ngay thẳng bên cạnh Trụ Vương. Trong một trận đánh với quân nhà Chu, Văn Thái Sư bị chết trận và được Thái Bạch Kim Tinh mời về cai quản Sao Thiên Tướng.

Đặc điểm của Sao Thiên Tướng

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thủy

Loại: Ấn Tinh, Quyền Tinh.

Chủ về: Quan lộc, phúc thiện, uy nghi, đẹp đẽ, thanh sắc.

Tên gọi tắt: Tướng

Vị trí Thiên Tướng ở các Cung

Miếu địa ở các cung Dần, Thân.

Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.

Hãm địa ở các cung Mão, Dậu.

Thiên Tướng là một trong 14 sao chính tinh, là sao thứ 5 trong chòm sao Thiên Phủ. Như trên đã nói, cai quản sao Thiên Tướng chính là Văn Thái Sư, một trong những trung thần hiếm hoi bên cạnh Trụ Vương. Chính vì vậy, Thiên Tướng chính là sao của sự từ ái, trung trinh.

Thiên Tướng ở Cung Mệnh

Ý nghĩa tướng mạo, tính cách, ngoại hình

+ Cung Mệnh có Thiên Tướng miếu, vượng hay đắc địa tọa thủ, nên thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, vẻ mặt đẹp đẽ uy nghi, rất thông minh, tính đôn hậu, thẳng thắng, nhưng thích ăn ngon mặc đẹp, ưa thanh sắc bề ngoài, và dĩ nhiên là được hưởng giàu sang, phúc thọ song toàn.

+ Tướng hãm địa, thân hình cũng nở nang, nhưng, thấp kém thông minh tính cũng đôn hậu, nhưng dễ đam mê, thích ăn chơi và không biết lo xa, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, tuy vậy, vẫn có đủ cơm ăn áo mặc và sống lâu.

– Nam mệnh

+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên được hưởng phú qúy đến tột bực, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

+ Tướng miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân và sống lâu.

– Nữ mệnh

+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa thủ Mệnh, là người tài giỏi đảm đang hay ghen tuông, được hưởng giàu sang và phúc thọ song toàn. Đây, nếu tướng gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc và rất vượng phu ích tử.

+ Tướng hãm địa cũng là người có tài, hay ghen tuông, nhưng suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải buồn khổ vì chồng vì con.

+ Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nên có tính lăng loàn, lại khắc chồng hại con, suốt đời cực khổ, cô đơn và không thể sống lâu được.

+ Tướng miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Tuần, Triệt án ngữ, là người cô đơn khốn khổ có tàn tật, nếu có danh giá tiền tài, tất phải yểu tử, và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.

Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ

+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Vũ, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, tất được hưởng phú qúy đến tột bậc, lại có uy quyền hiển hách và danh tiếng lừng lẫy.

+ Tướng vượng địa gặp Kình, Đà hội hợp, nên chuyên về kỹ nghệ hay kinh doanh buôn bán và chắn chắn là có nhiều tiền của.

+ Tướng miếu, vượng hay đắc địa, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh tuy kém tốt đẹp nên hay có bệnh tật ở đầu, mặt, nhưng cũng vẫn được hưởng giàu sang, sống lâu và cũng chẳng đáng lo ngại nhiều về những sự chẳng lành xảy đến trong suốt cuộc đời.

+ Tướng hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, tất phải có tật trong mình hay có bệnh ở đầu, mặt, tính rất liều lĩnh, trước khi làm bất cứ việc gì cũng không biết suy xét cẩn thận, nên hay nhầm lẫn suốt đời lao khổ, phải lo lắng về sinh kế, khóa tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

+ Tướng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất suốt đời khổ cực,

công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, thường phải ly tổ bôn ba, lại hay mắc tai họa khủng khiếp,

nhất là về dao gươm súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên là phải chết một cách thê thảm.

+ Tướng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, gặp Hình đồng cung, thật là khó tránh được tai họa về dao gươm, súng đạn và chắc chắn là đầu, mặt hay chân tay bị thương tàn.

Những Bộ Sao Tốt

– Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng cách: Uy dũng, hiển đạt.

– Thiên Tướng, Quốc Ấn hay Phong Cáo: Võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.

– Thiên Tướng, Thiên Mã: Anh hùng, tài giỏi, can đảm.

– Thiên Tướng, Thiên Y: là bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thuốc rất giỏi, mát tay.

– Thiên Tướng, Hồng Loan: Có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quý.

– Thiên Tướng và Tướng Quân: Hai sao này có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng Quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí. Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Bà Trưng, Triệu).

– Thiên Tướng và Liêm Trinh: Thiên Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.

– Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh: Khi đắc địa, Thiên Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Thiên Tướng đi với Phá Quân, Tham Lang , Phục Binh, Kình Dương, ĐàLa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.

Những Bộ Sao Xấu

– Thiên Tướng, Thiên Hình: Rất khó tránh tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn, hay bị tử trận, chết không toàn thây. Võ cách gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

– Thiên Tướng, Tuần, Triệt: Suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm dao, súng đạn.

– Thiên Tướng, Kình Dương: Bị hiểm tai đe dọa thường trực.

– Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Hình: Hay bị tù tội.

Thiên Tướng ở Cung Phụ Mẫu

– Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ cũng sống lâu.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: hai thân khá giả nhưng hay bất hòa.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: hai thân bình thường. Nên làm con nuôi họ khác để tránh mọi hình khắc.

– Tử đồng cung: cha mẹ vinh hiển. Gia đình yên vui, phúc lộc dồi dào.

– Liêm đồng cung: cha mẹ hay gặp tai nạn bất kỳ và rất vất vả. Con không thể chung sống được với cha mẹ. Nên làm con nuôi họ khác.

– Vũ đồng cung: cha mẹ có uy quyền và nhiều của cải.

Thiên Tướng ở Cung Phúc Đức

Âm phần: Thiên Tướng: mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mủi: được hưởng phúc, suốt đời bay gặp may mắn. Trong họ có nhiều người qúy hiển, giàu sang.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: không được hưởng phúc dồi dào, nên lúc thiếu thời chẳng được xứng ý toại lòng. Về già hay gặp may mắn. Họ hàng càng ngày càng khá giả.

– Tử đồng cung: suốt đời được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng nhiều người giàu sang.

– Liêm đồng cung: được hưởng phúc. Họ hàng khá giả nhưng hiếm người.

– Vũ đồng cung: phúc thọ song toàn. Suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng qúy hiển giàu sang.

Thiên Tướng ở Cung Điền Trạch

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi: mua tậu nhà đất dễ dàng.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhà đất bình thường. Nếu may mắn được hưởng nhà đất của tổ nghiệp để lại, về sau cũng phá tán đến hết để rồi lại tự tay gây dựng lại.

– Tử đồng cung: rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập ngày càng phát đạt.

Thiên Tướng ở Cung Quan Lộc

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: công danh nhẹ bước, văn võ kiêm toàn.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: không được hiển đạt rực rỡ như trên, nhưng cũng được xứng ý toại lòng. Nên chuyên về kỹ thuật hay mỹ thuật.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: chức vị nhỏ thấp, thăng giáng thất thường.

– Tử đồng cung: văn võ toàn tài trước nhỏ sau lớn. Có tài tổ chức, nhiều mánh lới, thủ đoạn, hay lấn quyền người trên.

– Liêm đồng cung: văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang, được nhiều người kính nể.

– Vũ đồng cung: bước vào đường công danh cũng được toại lòng. Nếu không, buôn bán kinh doanh cũng sớm trở nên giàu có.

Thiên Tướng ở Cung Thiên Di

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: được nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: xa nhà không được lợi ích tuy vậy vẫn được nhiều người mến chuộng.

– Tử đồng cung: được nhiều người kính nể, hay lui tới những chỗ quyền qúy. Ra ngoài, được hưởng nhiều tài lộc. Lời nói được nhiều người tín phục.

– Liêm đồng cung: được nhiều người vị nể, hay lui tới những chỗ sang trọng. Vì sẵn có oai phong nên những kẻ tiểu nhân mới trông thấy đã khiếp phục.

– Vũ đồng cung: gặp qúy nhân phù trợ, được nhiều người kính nể, tài lộc hưng vượng.

– Thiên Tướng, Tướng Quân bị Tuần hoặc Triệt: Chết vì tai nạn xe cộ hay bị giết.

Thiên Tướng ở Cung Tật Ách

– Bệnh ở đầu hay mặt.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: da mặt vàng, có bệnh thuộc về khí huyết hay bệnh ngoài da.

– Vũ đồng cung: mang tật ở đầu.

– Hình đồng cung: mang tật ở đầu.

– Thiên Tướng gặp nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.

– Thiên Tướng gặp Thiên Hình thì mặt có thẹo.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn, đầu hay mặt bị thương khá nặng.

Thiên Tướng ở Cung Tài Bạch

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: tiền tài sung túc, hay gặp những mối lợi tự nhiên đưa đến.

– Đơn thủ tại Mão. Dậu: bình thường, nên chuyên về công nghệ.

– Tử đồng cung: giàu có súc tích, tiền của chất đống trong kho đụn.

– Liêm đồng cung: giàu có lớn, giữ của bền vững.

– Vũ đồng cung: của cải chồng chất, hay gặp qúy nhân nâng đỡ.

Thiên Tướng ở Cung Tử Tức

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi: nhiều nhứt là bốn con.

– Đơn thủ tại Sửu, Mùi: nhiều nhứt là ba con.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: may mắn lắm mới có hai con. Nếu muộn sinh mới dễ nuôi và sau nầy con mới khá giả.

– Coi Tử Vi (Tướng đồng cung) – Liêm Trinh (Tướng đồng cung) – Vũ Khúc (Tướng đồng cung).

+ Có con dị bào nếu tại cung Tử Tức có những sao sau đây: Thiên Tướng, Tuyệt – Thái Âm, Thiên Phúc – Cự Môn, Thiên Cơ đồng cung – Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương – Phục Binh, Tướng Quân – Thai, Đế Vượng. Nhưng phải phân định hai trường hợp:

* Cung Tử Tức là Dương cung : có con cùng cha khác mẹ.

* Cung Tử Tức là Âm cung: có con cùng mẹ khác cha.

Thiên Tướng tại Cung Phu Thê

– Trai có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Thê Thiếp nên nể vợ và vợ thường là con gái trưởng. Gái có Thiên Tướng tọa thủ tại cung Phu Quân nên hay tìm cách lấn át chồng và chồng thường là con trai trưởng.

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: nên muộn đường hôn phối đế tránh sự bất hòa hay xa cách. Trai lấy vợ được đẹp, khôn ngoan, có tài đảm đang, con nhà khá giả. Gái lấy được chống có danh chức và giỏi dang. Chồng nên hơn vợ nhiều tuổi, nếu hai người có họ xa với nhau lại càng tốt đôi.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều trở ngại trong việc cưới xin. Nếu muộn lập gia đình mới tránh được mọi hình khắc, chia ly.

– Tử đồng cung: vợ chồng đều cứng cỏi, ương ngạnh. Mới lấy nhau thường hòa hợp nhưng về sau lại hay có chuyện xích mích. Cả hai đều khá giả, chồng nên nhiều tuổi hơn vợ. Trai nên lấy vợ là trưởng nữ, gái nên lấy chồng là trưởng nam.

– Liêm đồng cung: vợ chồng bất hòa, nếu không tử biệt cũng sinh ly.

– Vũ đồng cung: đàn ông lấy được vợ đảm đang, tài giỏi và giàu, đàn bà lấy được chồng hiền và sang. Cả hai đều cương cường, lúc trẻ hòa thuận, về sau hay xích mích nhưng đều được hưởng phú qúy trọn vẹn.

– Thiên Tướng , Đào Hoa, Hồng Loan đồng cung: Trai lấy vợ đẹp, khá giả, gái lấy chồng hiền, danh giá.

Thiên Tướng tại cung Huynh Đệ

– Đơn thủ tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi: hai người trở lên.

– Đơn thủ tại Mão, Dậu: nhiều nhất là hai người.

– Tử đồng cung: bốn người trở lên, nhưng trong nhà hay có sự bất hòa vì không có sự nhường nhịn lẫn nhau, tuy vậy tất cả đều khá giả.

– Liêm đồng cung: hai người, đều qúy hiển.

– Vũ đồng cung: hai người.

Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)

Bình luận