Bàn về cung Điền Trạch

26/08/2020 2402

Bài viết Bàn về cung Điền Trạch. Mời các bạn đọc tham khảo.

hoang tan

Khi đoán sự việc liên quan đến cung Điền cũng phải phối hợp với cung MỆNH tìm xem cung Điền và MỆNH có nhị hợp hay lục hội với cung MỆNH không?

Trong xã hội giai đoạn vừa rồi thị trường Bất động sản đã chứng minh điều này.

Cung Điền luôn tam hợp với cung HUYNH và TẬT nên liên qua đến hai cung này cái ách về ĐIỀN do cung HUYNH gây ra từ đâu quàng vào mình (nếu xấu nhất là có HÌNH, KỴ, KIẾP) bởi việc nhà cửa tài sản do bố mẹ để lại liên quan đến anh, em trong việc chia trác nên dễ gặp sự tranh giành. Trong thực tế việc tranh giành tài sản trong anh em có khi dẫn đến đổ máu.

1- Mệnh có nhóm TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM. Tất Điền cung có nhóm CỰ CƠ là nhóm hoàn chỉnh nhất về nhà cửa. Những người này ta thường gặp nhà họ như cái phủ, nhà ngang, nhà dọc Vì TỬ PHỦ chủ nhà lớn có nhiều đơn vị, có cả kho chứa, chứa gì thi không biết. Nếu đi với XƯƠNG KHÚC là cái kho sách. Điền cung có CỰ CƠ là cơ ngơi lớn, có cái cổng lớn CỰ MÔN để tương xứng với ngôi THIÊN PHỦ. Có bộ TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM là người ưa thích cái cảnh kín cổng cao tường.

2- Một khi Mệnh có nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hoàn chỉnh, là nhóm cơ ngơi nương vườn. Cung ĐIỀN có nhóm PHỦ TƯỚNG, (Nhà lớn). Nhóm này kém hay so với nhóm TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM tại Mệnh. Nhưng lại có sự thú vị riêng là gần gủi với thiên nhiên. Ta gặp cảnh vui thú điền viên. Nếu sống ở thành phố thi đây là giấc mơ của nhiều người. Như chúng ta thấy họ phải về tận các vùng quê để mua đất xây nhà nghỉ cuối tuần, nhớ rằng cũng chỉ cuối tuần mới được hưởng nhé.

3- Mệnh có CỰ CƠ cung Điền có bộ SÁT PHÁ THAM, ông này được mất không biết đâu mà lần, nhất là có PHÁ QUÂN hay thay đổi tốt là phá cái cũ làm cái mới to đẹp hơn, xấu là biến cái to, đẹp thành cái bé tí ti, ở vị trí sâu hun hút (bán ăn dần). Nếu được đánh giá là đẹp sự thay đổi về nhà đất sinh ra tiền bạc từ cung này cũng đáng kể.

4- Mệnh với bộ SÁT PHÁ THAM cung ĐIỀN có bộ ÂM DƯƠNG LƯƠNG thiếu cái nền móng THIÊN CƠ. Do vậy lấy nóc nhà người ta làm nền móng nhà mình, nóc nhà mình làm nên mong nhà láng giềng theo chiều dọc. Tuy vậy với cung ĐIỀN đẹp khi qua hạn THIÊN CƠ có thể ta cũng có nền móng riêng cho mình.

5- Cung mệnh có bộ PHỦ TƯỚNG, cung ĐIÊN có THÁI DƯƠNG hoặc CỰ DƯƠNG chủ về dương cơ ở nơi quang đãng (phong quang, sạch sẽ). THÁI DƯƠNG tối gặp TRIỆT một cái nhà đang ở ngõ sâu trở thành ra lộ lớn. Lúc này nếu là tài sản chung do bố mẹ để lại có cung HUYNH xấu dẽ dẫn đến tranh giành.

Nói chung cung ĐIỀN là cung thể hiện tài sản của mỗi người về nhà đất và sự hưởng thụ về nhà cửa, nhìn vào đó cũng có thể đoán được phần nào cuộc sống, tài sản, sự giàu nghèo của mỗi người. VD: cung ĐIỀN nhiều thay đổi dù sao đi nữa cũng trở thành vất vả, ngược xuôi vì nó.

Ảnh hưởng của các sao đến Điền trạch:

1/ Tử vi:

– Có năng lực quản lý tài sản , được kế thừa tổ nghiệp hoặc tự gây dựng sản nghiệp, ở những nơi cao đep, nhà lầu, có rất nhiều điền sản. Được ở những nơi đô thị, hoặc nơi ở phụ cận có rất nhiều cơ quan hành chính quốc gia, cao lầu hào hạ. Tử vi nhập miếu hội Lộc tồn Hóa lộc, tự gây dựng nhà cửa đất đai. Tử vi gặp Hỏa Tinh, hội Tứ Sát hoặc không kiếp đại hao, trong nhà dễ bị hoả hoạn, hạn niên tại điền trạch gặp ác sát luận tương tự. Gia văn khúc hóa kỵ, mua bán nhà đất dễ không cẩn thận mà trục trặc về giấy tờ khế ước, tổn thất tâm cơ.

– Tử vi Thiên phủ tại Dần Thân, tổ nghiệp hưng vượng, được kế thừa, bản thân trạch vận vượng, bất động sản nhiều, mệnh cung cát tinh thủ chiếu thành đại phú.

– Tử vi tham lang tại mão dậu, tuy có tổ nghiệp nhưng khó kế thừa, tự gây dựng thì gặp may, buôn bán nhà đất, thường xuyên thay đổi.

– Tử vi Thiên tương tại Thìn Tuất, có sẵn gia nghiệp, tự gây dựng vượng cát, thêm tả hữu xương khúc khôi việt thì không lo phá hao, điền sản tươi tốt. Sát tinh xung phá thì hao tán sản nghiệp, bán của cải lấy tiền mặt, kiện tụng tranh cãi, hạn niên chi điền trạch cung phùng thử đồng luận.

– Tử vi Thất sát tại Tị Hợi, có tổ nghiệp cũng không được hưởng, phải tự gây dựng.

– Tử vi Phá quân tại Sửu Mùi, chủ phá bại tổ nghiệp, bán của cải lấy tiền mặt. Có thể đầu tư buôn bán đất đai, nếu dương đà kỵ tinh xung phá, vì đất đai mà kiện tụng. Hạn niên chi điền trạch phùng thử đồng luận.

2/Thiên cơ:

– Sản nghiệp không nhiều lắm, không ở một nơi cố định lâu dài, thường thay đổi chỗ ở, trong nhà bài biện thường xuyên biến động vị trí. Thường chuyển đổi công tác, hoặc làm ngoại vụ tại ngoại bôn ba. Nhà thường ở gần đại lộ, rừng cây, cảnh vật chung quanh tương đối tạp nháo.

– Tự xây dựng điền sản, Thiên cơ miếu vượng được cát tinh củng chiếu, trung niên tức hữu tự trí chi phúc. Thiên cơ Sửu Mùi, nơi ở ầm ĩ, bất an tĩnh, hoặc gần chỗ nhà xưởng, âm thanh hỗn tạp. Gia Lộc tồn, kiến Hình Kỵ, bất hòa với hàng xóm. Gia Tứ Sát, không kiếp, đại hao, vô sản nghiệp, tự lập gian nan, ngộ cát tinh lúc già mới yên thân. Thường vì nhà ở mà phát sinh tranh cãi phiền phức.

– Thiên cơ Thái Âm tại Dần Thân, có tổ nghiệp, gặp cát tinh thì trung niên có điền sản, nhưng lúc tụ lúc tán, chuyển nhà nhiều lần.

– Thiên cơ Cự môn tại Mão Dậu, tại Mão cung hữu tổ nghiệp, dậu cung tổ nghiệp vô phân. Sản nghiệp lúc ít lúc nhiều, gia Hóa kỵ Hình sát, vướng kiện tụng vì nhà đất.

– Thiên cơ Thiên lương tại Thìn Tuất, tự gây dựng sản nghiệp tốt đẹp, về già hưởng phúc, trong nhà thường tăng gia sản xuất, phòng ốc hay di chuyển biến động, hoặc sửa chữa.

/Thái dương:

– Tổ nghiệp hoặc sản nghiệp có xu thế giảm sút, bất luận miếu hãm, khó giữ tổ nghiệp, {giai chủ có biến hoán}. Nhập miếu thừa kế tổ nghiệp, gia cát tinh sản nghiệp tăng nhanh, có thể kinh doanh điền sản. Hãm địa gia Tứ Sát, Không Kiếp Háo Kỵ không có điền sản, đắc địa hoặc bình nhàn, trung niên hoặc lúc tuổi già mới có. Thường ở nơi phụ cận khu hành chính nhà nước, bộ phận then chốt, miếu vượng ở nơi ánh sáng chói trang, hãm địa ở đất ánh sáng bất hảo.

– Thái dương Thái Âm tại Sửu Mùi, được thừa kế tổ nghiệp, tự gây dựng thì tốt đẹp. Thêm cát tinh lắm sản nghiệp, nhiêu nhà ở. Thích kinh doanh nhà đất, Mệnh nhiều cát diệu thủ chiếu chủ cự phú.

– Thái dương Cự môn tại dần thân, tiên vô hậu tự trí, dần dần may mắn, khó giữ tổ nghiệp. Vì sản nghiệp mà sinh tranh đấu gay gắt.

– Thái dương Thiên lương tại Mão Dậu, Vì bất động sản hoặc tài sản chung mà kiện tụng tranh đấu, tổ nghiệp được kế thừa, Mão cung tốt, dậu cung ít.

4/ Vũ khúc:

– Nhập miếu có thể được sản nghiệp tổ tiên, tự gây dựng, chủ cát. Ở gần nhà cao tầng, phụ cận ngân hàng cơ quan tài chính.

– Gia dương đà, không kiếp, tổ nghiệp không có. Hội Tứ Sát, khoảng không kiếp, đại hao, {tiến thối bất nhất}. Gia Hỏa Linh Thiên hư Đại háo, lưu sát trùng hội, chủ thị gặp hoả hoạn. Gia Hóa kỵ, nhân sản nghiệp mà phát sinh tranh cãi. Lưu niên đến cung điền trạch Vũ khúc Hóa kỵ hội Liêm trinh Hóa kỵ, trong nhà có người tử vong.

– Vũ khúc Thiên phủ tại Tý Ngọ, có sẵn gia nghiệp, tự gây dựng tốt.

– Vũ khúc Tham lang tại Sửu Mùi, đồng cung hoặc đối chiếu, trước ít sau nhiều, trung niên hoặc tuổi già có điền sản, gia Hỏa Linh, sản nghiệp tăng nhiều, hoặc do sản nghiệp mà làm giàu.

– Vũ khúc Thiên tương tại dần thân, đồng cung hoặc đối cung, tiên bại hậu thành.

– Vũ khúc Thất sát tại Mão Dậu, tổ nghiệp tiệm thối, tiên phá hậu thành, trung niên hay tuổi già khả trí. {Hóa kỵ gia sát, chủ đình chức hàng truất, hoặc thụ chủ quản ky cấu đích trách phạt xử phân.}. Vũ khúc Phá quân tại Tị Hợi, tổ nghiệp phá đãng, dù có cũng không giữ được, gia Không Kiếp Đại háo, gia sản tận diệt.

5/Thiên đồng:

– Nhập miếu trước khó sau dễ, khả năng tự tạo sản nghiệp, thậm cát, cát tinh thủ chiếu gây dựng thuận lợi, hãm địa gia sát lúc tuổi già đắc trí. Ở gần nhứng nơi nhiều sông nước, hoặc chỗ trũng. Gặp Tứ Sát, không kiếp, đại hao thủ chiếu, không có sản nghiệp kế thừa, gây dựng gian nan.

– Thiên đồng Thái Âm tại Tý Ngọ, tay trắng dựng nghiệp,Tý cung đại cát, gia cát tinh đại phú. Ngọ cung bình thường.

– Thiên đồng Cự môn tại Sửu Mùi, sản nghiệp kế thừa, hữu diệc thối tổ, gia cát tự trí may mắn, trung niên hay tuổi già phương đắc.

– Thiên đồng Thiên lương tại dần thân, tiên trở hậu thành, trung vãn niên tự trí.

6/Liêm trinh:

– Phá tán Tổ nghiệp, hoặc không được kế thừa. Nhập miếu tự gây dựng gia sản, hãm địa vô tổ nghiệp, tự trí diệc gian nan, thậm chí vô điền trạch. Gia tứ sát khó khôi phục tổ nghiệp, vì sản nghiệp sinh tai họa. Thường ở gần nơi nhiều cây cối, đất dốc, gia sát, nhà cửa dễ bị tai nạn về điện. 

– Liêm trinh Thiên phủ tại Thìn Tuất, lập thành gia nghiệp, tổ nghiệp vinh xương, {gia cát diệu nan thủ thả tự trí, Mệnh cung cát tinh thủ chiếu khả tòng sự phòng địa sản hoạch lợi}.

– Liêm trinh Tham lang tại tị hợi, có tổ nghiệp cũng không được kế thừa, gia cát vãn niên trí. Tứ sát, đại hao, hàm trì, thiên diêu thủ chiếu, vì rượu chè, cờ bạc, trai gái mà phá sản.

– Liêm trinh Thiên tương tại Tý Ngọ, trước không sau có, gia tứ sát tổ nghiệp phá đãng.

– Liêm trinh Thất sát tại Sửu Mùi, tổ nghiệp tiệm thối, gia cát trung vãn niên tự trí gia nghiệp, nhưng bất an định.

– Liêm trinh Phá quân tại Mão Dậu, vô tổ nghiệp. Tiên phá hậu thành, vãn niên tự trí.

7/Thiên phủ:

– Công tác hoặc vãng sở giác an định. Miếu vượng tổ nghiệp mậu thịnh, hội chúng cát hữu kế thừa chi phúc, tịnh năng tăng điền trí sản, năng sang năng thủ, hữu hào trạch, chủ phú xa, khả tòng sự bất động sản mãi mại nhi đại phát. Kỳ nhân trụ sở giác cao cấp hoa mỹ, phụ cận hữu sơn pha, biệt thự, kim dung ky cấu. Gia xương khúc, gia trung phát khoa danh. Lưu niên chi điền trạch cung hữu thiên phủ gia ( lưu ) xương khúc, diệc thị. Gia tứ sát, tổ nghiệp thiểu, trung vãn niên tự trí. Gia dương đà, điền trạch hữu củ phân. Gia không kiếp, đại háo, điền trạch hữu phá háo. Gia hỏa linh, không kiếp, đại háo, tao hỏa tai, hạn niên chi điền trạch cung phùng thử đồng luận.

8/Thái âm:

– Nhập miếu hữu tổ nghiệp, đắc chúng cát thủ chiếu năng kế thừa, tịnh khả tự trí, hãm địa gia tứ sát, tổ nghiệp hi thiểu, trung vãn niên tự trí. Kỳ nhân trụ sở kháo cận thụ lâm, viên lâm, thủy biên, gia cát trụ trạch hoa mỹ, hãm địa thải quang bất hảo, gia sát hóa kỵ mẫu tảo .

– Gia lộc tồn, hóa lộc thủ chiếu, bất động sản đa. Gia không kiếp, đại hao, hữu phá hao. Gia tứ sát thủ chiếu, hữu hỏa tai hư kinh, gia trạch bất an. Gia hóa kỵ, gia trạch đa khẩu thiệt thị phi. Hạn niên chi điền trạch cung hữu thái âm hóa kỵ gia sát, hạn niên phụ mẫu cung hữu thiên hình bạch hổ, chủ tổn sản nghiệp, tang mẫu.

9/Tham lang:

– Miếu vượng tuy hữu tổ nghiệp, đãn nan kế thừa. Đa tán thiểu tụ, tảo niên vô phòng sản, trung vãn niên năng tự trí sản nghiệp. Hãm địa thối tổ. Kỳ nhân trụ trạch kháo cận công chúng tràng sở, hữu ca thính, thương tràng, xan quán.

– Khoa quyền lộc thủ chiếu, đa bất động sản. Lưu niên điền trạch cung tham lang hóa lộc, chủ mãi phòng sản hoặc trang tu. Gia hồng loan, thiên hỉ, phượng các, phòng ốc mỹ quan. Hỏa linh thủ chiếu, chủ sản nghiệp năng tự sang, hựu hội tứ sát, đại háo, không kiếp, hữu hỏa tai. Lạc hãm, hóa kỵ, nhân điền tài phòng ốc sinh thị phi, lưu niên điền trạch phùng chủ bàn thiên hoặc đại tu.

10/Cự môn:

– Miếu vượng đắc chúng cát thủ chiếu chủ tự trí, bình nhàn đắc địa nhân tổ nghiệp sinh thị phi, hãm địa gia không kiếp toàn vô, gia tứ sát vô phân. Kỳ nhân trụ sở thường phụ cận hữu thiết, hồ, hà xuyên, âm câu, dữ lân cư quan hệ bất giai, hữu sinh thị phi chi nhân hoặc trường thiệt phụ.

Gia quyền lộc, tự trí sản nghiệp. Gia hóa kỵ, gia trạch bất an, nhân khẩu thiệt thị phi nhi viễn ly, hoặc gia trạch trung đa nhàn thị nhàn phi. Dương đà, thiên hình thủ chiếu, nhân gia trạch hoặc sản nghiệp phát sinh củ phân thiệp tụng, hoặc giá trung nhân khẩu đa hình thương tai họa. Hỏa linh, không kiếp, đại háo, thiên nguyệt, âm sát thủ chiếu, gia trạch trung tao binh họa hoặc hỏa tai, hoặc thưởng kiếp thâu đạo, hoặc chủ bản nhân phiêu bạc tứ hải.

11/Thiên tướng:

– Miếu vượng hữu tổ nghiệp, canh đắc chúng cát thủ chiếu năng kế thừa, tịnh năng vu tảo niên trí sản. Thiên tướng hãm địa tổ nghiệp thiểu hoặc vô, tự trí diệc nan, bình nhàn đắc địa trung vãn niên khả tự trí. Kỳ nhân trụ sở kháo cận phục vụ tính ky cấu, hữu thương tràng, thủy trì, tam xoa lộ.

Khoa quyền lộc thủ chiếu, sản nghiệp phong hậu, tự trí đại vượng. Không kiếp, đại háo thủ chiếu, gia sản phá háo. Vũ khúc, phá quân củng chiếu, tổ nghiệp gia sản trục tiệm thối bại. Gia hóa kỵ, gia trạch bất an trữ, đa bệnh, đa tai, khẩu thiệt tranh đoan. Tứ sát thủ chiếu, gia sản phá đãng hoặc nhân sản nghiệp khởi tai họa, thiệp tụng, củ phân, thị phi.

12/Thiên lương:

– Nhập miếu hữu tổ nghiệp, đắc chúng cát thủ chiếu năng kế thừa, thả hựu năng tự trí. Thiên lương hãm địa, tổ nghiệp hi thiểu thả bất năng kế thừa. Kỳ nhân trụ sở phụ cận hữu y viện, tự miếu, giáo đường, sơn pha, cao lâu.

– Gia tứ sát không kiếp, tổ nghiệp toàn vô, thả gia trạch bất an, đa củ phân thị phi. Hóa kỵ thủ chiếu, gia trạch trung đa khẩu thiệt. Tị hợi thân hãm địa, tổ nghiệp phiêu đãng, bản nhân diệc nan hữu bất động sản, tịnh thường bàn gia hoặc thiên cư. Dần thân tị hợi gia thiên mã chủ đa thứ thiên cư, hoặc công tác đích tính chất nhu yếu tần phồn ngoại xuất.

13/Thất sát:

– Nhập miếu hữu tổ nghiệp kế thừa, vượng địa tự trí phòng sản, nhàn cung tổ nghiệp hi thiểu thả vô phân. Kỳ nhân trụ sở phụ cận nhân văn hoàn cảnh bất giai, hoặc hữu mộ địa, cựu trạch, đa hữu ái sinh thị phi chi nhân.

– Gia tứ sát, chủ sản nghiệp khuynh bại, tự trí gian nan. Bản nhân thụ công tác đan vị chi trách phạt. Gia không kiếp, sản nghiệp phá đãng, vô phòng sản khả ngôn. Gia hóa kỵ, gia trạch bất an, hữu bệnh tai, khẩu thiệt thị phi. Gia đà la, hỏa tinh, chủ hữu hư kinh. Gia kình dương, linh tinh, hữu tranh nháo bất an.

14/Phá quân:

– Thường cư cựu trạch hoặc cựu trạch thường phiên tân, trạch vận khởi lạc nan an định, thường bàn gia. Miếu vượng tiên phá tổ nghiệp nhi tự trí sản nghiệp, phá quân tại tử ngọ cung tổ nghiệp xương thịnh, đãn thậm nan kế thừa. Kỳ nhân trụ sở đa vi nháo thị, tự do thị tràng, hoặc đa lão cựu kiến trúc, phế khí hán phòng. Địa thế bất bình, tạp loạn, kháo cận đê địa, lạp ngập đôi.

Gia tứ sát, tổ nghiệp hữu trục tiệm phá bại đích hiện tượng, tự kỷ nan trí phòng sản, hữu diệc chủ phá bại. Gia dương đà, đại háo thủ chiếu, điền sản phòng ốc hội tao thủy tai. Gia văn khúc hóa kỵ thủ chiếu, nhân thụ tha luy hoặc khi phiến nhi biến mại gia sản. Gia không kiếp, vô phòng sản.

 

hoangthi nói: ↑

Thiên phủ tọa điền trạch triệt. Gia thêm các sao là tọa cung hay xét xung chiếu vậy: Kể cả bản cung và xung chiếu tam hợp, nhị hợp! hoang tan Cái này mình xem thì chỉ ứng là gia đình bên ngoại của Chồng có những loại nhà như vậy. Mà không phải nghĩ dưỡng cuối tuần mà lâu lâu nghĩ dưỡng kế vậy có được hiểu là tương ứng?Ứng chứ! Còn nhà ba mẹ mình thì ở quê nên lụp xụp mà lại có khoảnh sân bé ít cây dừa.

Ví dụ:

=> Điền trạch cung có cát tinh tại bản cung (bên trong) hoặc chiếu thì nhà đông người, khách tới chơi đông, quan hệ với hàng xóm tốt đẹp, gia đình hoà thuận vui vẻ; ngược lại nhiều hung tinh thì nhà ít người, nhiều khách không mời mà đến, quan hệ xóm giềng kém, gia đình phiền muộn mà an tĩnh, nhà cửa lụp xụp.

=> Các sao lưu ( hàng năm) đến cung điền: nhiều cát tinh tọa thủ tất ở nhà ốc tốt đẹp đa cát, hoặc là thêm phòng ốc, gia trạch vui vẻ, gặp tứ sát không kiếp hao kỵ ác tinh thì chủ thất bại, gia trạch không thuận!

Qua câu hỏi này, ta lại bàn tiếp hành của cung và nhị hợp, tam hợp:

1/ Hành của các cung:

– Cung Tỵ (-) Hỏa, Ngọ (+) Hỏa, Mùi (-)Thổ, Thân (+) Kim, Dậu (-) Kim, Tuất (+) Thổ, Hợi (-) Thủy, Tý (+) Thủy, Sửu (-) Thổ, Dần (+) Hỏa, Mão (-) Mộc, Thìn (+) Thổ.

– Hành của bộ tam hợp:

Tị, Dậu, Sửu: thuộc Kim

Thân, Tý, Thìn: thuộc Thủy

Hợi, Mão, Mùi: thuộc Mộc

Dần, Ngọ, Tuất: thuộc Hỏa.

2/ Cung nhị hợp:

Cung nhị hợp với Mệnh hay Thân là cung ngang hàng và đối xứng với Mệnh hay Thân qua một trục kẻ từ trên xuống dưới chia đôi lá số. Các cung sau đây nhị hợp với nhau:

-Ngọ và Mùi

-Tị và Thân

-Thìn và Dậu

-Mão và Tuất

-Dần và Hợi

-Sửu và Tí

Sau đây, xin có những thí dụ cụ thể để giải thích ảnh hưởng của các cung nhị hợp để dể chém ró:

– Mệnh tại Tý

Mệnh tại Tý, thuộc Thân Tý Thìn, thuộc Thủy

Nhị hợp là Phụ, tại Sửu, thuộc Tị Dậu Sửu, hành Kim

Kim sinh Thủy, vậy là Phụ mẫu sinh Mệnh. Đương số được Phụ Mẫu chăm sóc, lo lắng cho từng chút một

– Mệnh tại Sửu

Mệnh tại Sửu, bộ tam hợp hành Kim

Nhị hợp là Bào, tại Tý, bộ tam hợp hành Thủy.

Đương số là người bao bọc, lo lắng cho anh em, chị em.

– Mệnh tại Dần

Mệnh tại Dần, bộ tam hợp Hỏa.

Nhị hợp là Tử tức, bộ tam hợp Mộc.

Mộc sinh Hỏa, người này được con cái lo lắng chăm sóc, tất phải có con hiếu dễ.

– Mệnh tại Mão

Mệnh tại Mão, bộ tam hợp Mộc

Nhị hợp là ách, thuộc bộ tam hợp Hỏa.

Mộc sinh Hỏa: tức là Mệnh sinh cho Giải ách, người này chịu nhiều ảnh hưởng về Giải ách, có những tai ách, người gầy mòn vì tai ách.

– Mệnh tại Thìn

Mệnh tại Thìn, tam hợp thuộc Thủy

Nhị hợp là Nô, tam hợp thuộc Kim

Kim sinh Thủy, tức là Nô bộc sinh cho Mệnh mình, người này có nhiều bạn cung phụng giúp đỡ, có chân tay tốt phù trì giúp cho mình.

– Mệnh tại Tị

Mệnh tại Tị, bộ tam hợp thuộc Kim

Nhị hợp là Điền tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.

Kim sinh Thủy, Mệnh sinh cho Điền, người này mất sức vì Điền trạch gặp nhiều khó khăn, tổn trí, tổn sức vì điền trạch.

– Mệnh tại Ngọ

Mệnh tại Ngọ, bộ tam hợp thuộc Hỏa.

Nhị hợp là cung Phụ mẫu, tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.

Mộc sinh Hỏa, Phụ mẫu sinh Mệnh, đương số được cha mẹ cưng chiều, giúp đỡ, chăm sóc đặc biệt

– Mệnh tại Mùi

Mệnh tại Mùi, bộ tam hợp thuộc Mộc.

Nhị hợp là cung Bào, tại Ngọ, thuộc Hỏa.

Mệnh (Mộc) sinh Bào (Hỏa) đương số là người lo lắng, chu cấp, giúp đỡ, chăm sóc cho anh em.

– Mệnh tại Thân

Mệnh tại Thân, bộ tam hợp thuộc Thủy.

Nhị hợp là cung Tử tức tại Tí, bộ tam hợp thuộc Kim.

Kim sinh Thủy, Tử tức sinh Mệnh, đương số được con cái chăm sóc phụng dưỡng hết lòng, tức là có con hiếu tử.

– Mệnh tại Dậu

Mệnh tại Dậu, bộ tam hợp thuộc Kim.

Nhị hợp là cung ách tại Thìn, bộ tam hợp thuộc Thủy.

Kim sinh Thủy, Mệnh hao tổn cho ách, người hay bận bịu vì tật ách, thân thể gầy ốm.

– Mệnh tại Tuất

Mệnh tại Tuất, bộ tam hợp Hỏa

Nhị hợp là cung Nô, tại Mão, bộ tam hợp Mộc.

Mộc sinh Hỏa, Nô (bạn bè, người làm) giúp cho đương số.

– Mệnh tại Hợi

Mệnh tại Hợi, bộ tam hợp Mộc

Nhị hợp là cung Điền tại Dần, bộ tam hợp Hỏa

Mộc sinh Hỏa, đương số sinh xuất vì Điền trạch, phải nhiều bận bịu, âu lo, lãng đãng về điền trạch.

(Dẫn theo trang hoc-tuvi.blogspot.com)

Bình luận