10/08/2023 1019
Xem hạn lá số tử vi là một điều vô cùng khó khăn, đối với nhiều người có thể xem lá số đúng với tổng quát, cũng có người xem từng sao thì rất đúng, nhưng khi tổng hợp các biến thì rất khó, bởi mỗi một sao sẽ bị ảnh hưởng tác động chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau như ngũ hành bản cung nó đóng, các cao tại cung đó và các sao xung chiếu, tam hợp. Dưới đây là một bài tổng luận các sao đi vào hạn chưa đầy đủ nhưng giúp bạn hình dung ra rất nhiều điều trong từng hạn.
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.
Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.
3. Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không, Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
– Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
– Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
– Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
– Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
– Thất Sát, Hao: Đau nặng.
– Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
– Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
– Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
– Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
– Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
– Liêm Trinh, Tham Lang, Tỵ, Hợi: Bị tù hình. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt thì giải được.
– Liêm Trinh, Tham, Sát, Phá: Bị đau, bị oán trách.
– Liêm Trinh, Phá đồng cung bị Kiếp, Kình: Kiện, tù, ám sát.
– Liêm Trinh, Kình hay Đà: Rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
– Liêm Trinh, Hình, Kỵ, Kình hay Đà: Bị ám sát, lưu huyết thanh toán.
– Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
– Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
– Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.
– Thiên Cơ, Thương Sứ: Đau ốm, tai nạn, đánh nhau.
– Thiên Cơ, Tang Khốc: Tang thương đau ốm.
– Thiên Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.
– Thiên Cơ, Khốc Hỏa Hình: Trong nhà thiếu hòa khí.
– Thiên Cơ, Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: Tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.
– Nguyệt sáng: Tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.
– Nguyệt mờ: Hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.
– Nếu thêm Đà Tuế, Hổ: Nhất định mất mẹ.
– Nguyệt Đà Kỵ: Đau mắt nặng, mất của.
– Nguyệt Hỏa Linh: Đau yếu, kiện cáo.
– Nguyệt Hình: Mắt bị thương tích, phải mổ.
– Nguyệt Cự: Đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện, tụng, bị đổi chỗ…).
– Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần, Triệt sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.
– Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ, Hợi phải có thay đổi công việc.
– Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.
– Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
– Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay
chồng chết.
– Nhật Long Trì: Đau mắt.
– Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
– Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
– Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
– Nhật Cự: Thăng chức.
– Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.
– Cự Môn, Hóa Kỵ: Tai nạn dưới nước hay xe cộ.
– Cự Môn: Bị tai tiếng, kiện tụng.
– Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, tất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng. Riêng tại Hợi gặp Lộc, thì có nhiều tiền của nhưng có
thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.
– Nếu xấu xa: Bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang; có thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.
– Cự Môn, Tang Môn, Hỏa Linh: Đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.
– Cự Môn, Tham Lang, Hao: Thất nghiệp, nội trợ.
– Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.
– Được thăng chức hay thăng cấp.
– Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
– Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình
– Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
– Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
– Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
– Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
– Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
– Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.
Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.
Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.
Ân Quang Khi Vào Các Hạn
Hạn gặp sao Ân Quang, Thiên Quý thì công thành danh toại, thi đỗ cao, giác ngộ tâm linh
17. Văn Xương Khi Vào Các Hạn
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
– Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
– Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
– Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
– Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
18. Văn Khúc Khi Vào Các Hạn
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
– Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
– Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
– Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
– Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
19. Tả Phù, Hữu Bật Khi Vào Các Hạn
Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
Thiên Quan, Thiên Phúc Khi Vào Các Hạn
Thiên Quan khi vào Hạn được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
20. Đào Hoa Khi Vào Các Hạn
– Hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
– Hạn gặp sao Đào Hoa ở Cung Mệnh, Tang Môn ở Cung Phụ Mẫu, là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ là hạn có tình duyên.
– Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong.
– Hạn có sao Đào Hoa hãm địa, là hạn có tang. Có sao Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật, Cự Môn, Tuế Phá, là hạn nguy hiểm đến tính mạng, có thể chết.
21. Hồng Loan Khi Vào Các Hạn
– Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
– Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở.
– Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyên rắc rối.
22. Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn
– Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
– Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
– Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.
23. Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn
Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp
Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.
24. Tứ Đức Khi Vào Các Hạn
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đưc, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
25. Lộc Tồn Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.
– Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.
– Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.
– Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của.
26. Thiên Mã Khi Vào Các Hạn
– Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
– Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
– Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
Nếu lưu hạn hàng năm mà gặp sao này lại ứng vào các cung có nhiều sao xấu thì nên cẩn trọng về giấy tờ, văn tự, có chuyện lôi thôi hoăc bị thưa
kiện, bị sai hẹn, dang dở hợp đồng, hoặc phải ký lại hợp đồng mới, biến động về lệ phí, thuế má, thay đổi chỗ ở, công việc.
27. Văn Tinh Khi vào các hạn
Sao Lưu Niên Văn Tinh gặp các sao Quan Phù, Quan Phủ, Kình Dương, Đà La, là có chuyện rắc rối về giấy tờ, sửa chữa văn bản, gia hạn hợp đồng, có chuyện phải đến các cơ quan công quyền.
Sao này khi gặp các sao Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, thì công việc làm ăn của mình không tốt, gia
đạo có chuyện tang thương, đau bệnh, bị thất cử, mọi việc làm ăn, đầu tư đều gặp rủi ro.
Sao Lưu Niên Văn Tinh khi gặp các sao Thiên Đồng, Cự Môn, Thiên Lương, chắc chắn năm đó phải có sự thay đổi về nhà cửa, cơ sở, nơi chốn làm
ăn, hoặc hao tốn về chuyện nhà đất. Sao Lưu Niên Văn Tinh mà gặp các sao Tham Lang, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Lương, Thiên Đồng hãm địa, Thái Âm, Thái Dương hãm địa, Vũ Khúc, đều là số đi xa, nay đây mai đó, thay đổi công việc.
28. Phượng Các Khi Vào Các Hạn
– Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
– Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ.
– Phượng Các, Thiên Mã: Có dời nhà cửa.
29. Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
– Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
– Bạch Hổ Bệnh, Khách.
– Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
– Tang, Hình, Khách.
– Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
– Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
– Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
– Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
– Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
– Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Tang Môn Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
– Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
– Tang Môn Bệnh, Khách.
– Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
– Tang, Hình, Khách.
– Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
– Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
– Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
– Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
– Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
– Hổ, Phục.
– Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
30. Thiên Hình Khi Vào Các Hạn
Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.
31. Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
– Đắc thời, đắc quan, đắc khoa.
– Có huy chương, bằng tưởng lục, giấy ban khen.
32. Đại Hao Khi Vào Các Hạn
– Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
– Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
– Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
33. Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
– Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
– Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
– Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
34. Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
– Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
– Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
– Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
– Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
35. Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn
– Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
36. Lưu Hà Khi Vào Các Hạn
– Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
– Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
– Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.
37. Thiên La Khi Vào Các Hạn
Ý Nghĩa Của Thiên La
Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm.
Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp
sao tốt thì thành hung.
Ý Nghĩa Thiên La Và Các Sao Khác
– Thiên La, Thiên Lương: Tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó bị
giảm chế đi nhiều.
– Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: Bị bắt giam, bị tử hình.
Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác
– Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải
Thần.
– Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.
38. Kình Dương Khi Vào Các Hạn
– Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
– Kình Dương, Vũ Khúc, Phá Quân: Bị hại vì tiền.
Đà La Khi Vào Các Hạn
– Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
– Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
– Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
– Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
– Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
Địa Không Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
– Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
– Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
– Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
– Bị kiện cáo.
– Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
39. Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
– Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
– Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
– Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
– Bị kiện cáo.
– Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
40. Hỏa Tinh, Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
– Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
– Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc
cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Tang Môn Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
– Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
– Tang Môn Bệnh, Khách.
– Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
– Tang, Hình, Khách.
– Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
– Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
– Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
– Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
– Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
– Hổ, Phục.
– Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Quan Phù Khi vào các hạn
Quan Phù là sao thuộc Hành Hỏa, là Ác tinh, chủ về biện luận, thị phi, quan tụng. Nếu đại, tiểu hạn gặp cũng hay sinh ra cãi nhau và kiện tụng.
Khi vào Hạn thì có kiện tụng, cạnh tranh cãi vã. Nếu có Khôi, Việt thì thắng cuộc; thất bại nếu ở cung Tuyệt.
Quan Phủ Khi Vào Các Hạn
Khi vào Hạn thì có kiện tụng, cạnh tranh cãi vã. Nếu có Khôi, Việt thì thắng cuộc; thất bại nếu ở cung Tuyệt.
41. Thiên Không Khi Vào Các Hạn
Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ, bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN, TRIỆT thì
bệnh khó khỏi.
42. Thiên Y Khi Vào Các Hạn
Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về bộ
phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).
Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc
chắn bị truất giáng.
– Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.
Thai Phụ, Phong Cáo Khi Vào Các Hạn
Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương.
Thái Tuế Khi Vào Các Hạn
– Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.
– Bị thất tình, cô độc.
– Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.
– Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.
– Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
– Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.