04/10/2022 1100
Cuộc đời của chúng ta luôn nghe thấy hai từ “Vận Mệnh”, hay cải vận, cải mệnh. Vậy Vận Mệnh nghĩa là gì? đâu mới là đúng về định nghĩa cải thiện vận mệnh. Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn qua bài viết này.
Từ xưa nay theo quan niệm Á Đông, vận mệnh là thứ thần bí đối với con người chúng ta nhưng không ít người vẫn luôn tìm kiếm những cách để biết vận mệnh của bản thân cũng như cố gắng thay đổi nó, khiến nó trở nên tốt hơn và dễ dàng hơn, như vậy vận mệnh là gì, có thể thay đổi được không còn tùy thuộc vào mỗi người nữa.
1- Sinh Mệnh: Mỗi người sinh ra đều có Mệnh, theo dãy số của giờ, ngày, tháng, năm sinh và Ngũ hành âm dương của Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ => Sinh Mệnh = Mệnh. Mệnh này là Tiên Thiên, do Trời sinh ra gắn với Số mệnh nhất định, có thể cải Mệnh được thông qua hậu Thiên.
2- Vận Mệnh: Mỗi người từ khi sinh ra, Dịch học đã chứng minh mỗi người từ khi sinh ra đến khi mất đi đều trải qua một quá trình, căn cứ vào Mệnh người ta dùng Ngũ hành để tính ra Vận của mỗi người, mỗi Vận quản 10 năm. Như vậy từ khi sinh ra đến khi mất đi, mỗi người đều giống nhau là trải qua khoản 6 Vận (Tương ứng với 60 Năm Thái Tuế thay đổi) thì sẽ hết một Vòng đời, tương ứng với 60 năm từ Giáp Tý đến Quý Hợi (Còn gọi là vòng Giáp tý).
* Do Trời vận động không ngừng nghỉ, nhưng cứ 60 năm lại quay lại từ đầu, và Trời Đất cũng có Vận của Trời Đất, cho lên dù Thái Tuế – Năm Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn ….. giống nhau, những Thời Vận của Trời Đất đã thay đổi sang một môi trường khác theo quy luật vận động mà con người đã tìm ra >>> Cho lên xã hội loài người cũng thay đổi, Mệnh của mỗi người cũng không nằm ngoài quy luật đó, cũng thay đổi theo Thời thế mới, chịu tác động trực tiếp của Thời Thế mới, mỗi Mệnh từ đó sinh Cát – Hung tương ứng và con người đã tính toán được chính xác phần nào Cát – Hung với từng người, đặc biệt là những năm tháng vận hạn lớn > Tạo ra những thay đổi lớn trong đời mỗi người.
3- Thái Tuế: Căn cứ vào sự chuyển động không ngừng của Vũ trụ, mỗi năm dân gian thường gọi là năm con Chuột/ Trâu/ Hổ ….. , ngũ hành thường gọi tương ứng là Tý, Sửu, Dần ….. Theo đó, mỗi Mệnh người đều chịu tác động của sự vận động không ngừng đó, thông qua Ngũ hành thay đổi hàng năm (Dịch học còn gọi là Thái Tuế – Ông Vua của Trời Đất cai quản năm đó).
1- Kiến thức: Thông qua Dịch học, môn nghiên cứu về các quy luật vận động của Thiên – Địa – Nhân, tức là Trời – Đất – Con người, gồm các thuyết cơ bản: Kinh Dịch, Âm Dương – Ngũ hành ….. con người hàng ngàn năm nay luôn tìm tòi để tính toán, tìm ra quy luật vận động và sự tương tác giữa Trời – Đất – Người, là quy luật, là nguyên nhân tạo ra Họa Phúc của nhân gian, từ đó tìm cách rước lành tránh giữ cho mỗi người, mỗi nhà, mỗi quốc gia.
2- Sự Vận động không ngừng của trời. Trái đất luôn tự quay quanh mình, sinh ra 4 mùa Xuân-Hạ-Thu-Đông, luôn lặp lại theo mỗi năm >>> Thuyết Thiên – Địa – Nhân ra đời. Con người đã tìm ra quy luật vận động của Trái đất và con người luôn vận động theo quy luật của Trời vì đó mà luôn phải cùng thay đổi tương ứng với sự vận động của trời, thông qua sự vận động không ngừng của xã hội loài người, của mỗi quốc gia, của mỗi người và LUÔN chịu sự tương tác từng giờ từng phút từ sự vận động của Trời >>> Nguyên nhân sinh ra Họa Phúc cho nhân gian, cho mỗi con người, mỗi vật, mỗi việc.
3- Sinh mệnh vận động theo Thiên thời sinh Họa – Phúc: Sinh mệnh, được đại diện bằng Ngũ hành âm dương (Năm tháng ngày giờ luôn lấy các cặp Can Chi nằm trong vòng Giáp Tý – 60 cặp Thiên Can-Địa chi tạo thành) dưới tác động của sự vận động không ngừng nghỉ của Trời, đại diện Dịch học gọi là Thái Tuế – Ông Vua (Theo Dịch học) cai quản hàng năm, do đặc tính của mỗi “ông Vua” chủ quản một năm, tương ứng với tên gọi của 12 địa chi (Ngũ hành âm dương là Dần, Mão mộc ….., và con giáp Tý – Chuột; Sửu – Trâu ….), cho lên mỗi năm sẽ có Ngũ hành Vượng – Tướng – Hưu – Tù – Tử (tức là sự mạnh yếu của 5 ngũ hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ) và tính tình, tính cách khác nhau của mỗi năm.
4- Vận mệnh của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi làng xã khác nhau tác động đến Sinh mệnh của mỗi người.
5- Phong Thủy Nhà ở
6- Phong Thủy phần Mộ
7- Nơi công tác, nơi sinh sống tác động đến Sinh Mệnh
8- Theo Phật giáo: Báo ứng tiền kiếp, có nợ phải trả, có Phúc được tiếp tục hưởng ở kiếp này (quy luật tiến hóa)
9- Sự vận động, phấn đấu của mỗi người trong cuộc đời (Hậu Thiên)
1- Nguyên tắc-Quy luật chung: Vật cùng tắc biến (Cái gì cũng ở mức vừa phải thì tốt, quá tốt hoặc quá xấu đều biến >>> Không tốt tý nào). Mỗi Sinh Mệnh đều hội tụ những điểm tốt xấu khác nhau, nhưng không một người nào được toàn vẹn cả, đặc biệt là những người nổi bật một số mặt nào đó, thì thường phải chịu thiếu sót, kém cỏi của các mặt khác thường đối nghịch với các mặt mạnh mình có được.
2- Các cặp đối nghịch mà mỗi Sinh mệnh đều có, tỷ lệ nghịch với nhau, đó là:
a- Tiền Tài: Giầu có thường đi với Cha/ Mẹ không thọ, đặc biệt là Mẹ; Học tập kém cỏi; Con cái khó khăn, nếu có thường sinh con một bề (nữ nhiều)
b- Quyền cao chức trọng: Bản thân thường nhiều bệnh, bệnh nặng; Người đó thường ít anh chị em, hoặc anh em nhiều bệnh, không thọ), chức càng to càng ứng nghiệm.
c- Học tập uyên thâm: Người học giỏi (Giáo sư, Tiến Sỹ) thường con cái khó khăn, có sinh không dưỡng (Con cái rễ yểu mệnh); ít giầu có,
d- Con cái: Người nghèo thường đông con nhiều cháu; sống thọ cho dù vất khả quanh năm.
e- Nghệ nhân: Người Tài năng ( Diễn viên, Ca sỹ, Nghệ nhân …) thường không thích hợp làm nhà quản lý, nếu có cũng rễ gặp họa trên đường quan lộ, đặc biệt là nam giới; Nữ thường lấy chồng muộn/ Nhiều đời chồng nếu lấy chồng sớm/ không chồng … do Tài hoa phát tiết là Khắc tinh của ngôi Phu (Chồng); Con cái cũng khó khăn, thường do đặc điểm nghề nghiệp; Học tập kiến thức cũng thường không giỏi, nhưng những người này học nghề rất nhanh, nhậy bén, tinh vi
f- Bản thân: Mệnh mỗi người sinh ra đều nằm trong 3 trường hợp mà Khí ngũ hành sinh vượng khác nhau:
+ Thân vượng:
– Nam giới: Thân vượng vừa phải thì rất tốt, Nam giới thường rất cần có Thân vượng để có cuộc đời ít bệnh tật, giữ được Vợ + Của cải, ít tai họa bệnh tật, đảm nhận việc kiếm tiền, làm quan.
– Nữ giới: Thân vượng thì Vợ lấn át chồng, thường thay chồng làm chủ gia đình, hay lấy được chồng kém cỏi hơn mình >>> Đường chồng con khó khăn, rễ Lắm mối tối nằm không/ Chồng mất sớm, nhiều đời chồng.
+ Thân nhược:
– Nam giới: Là tai họa, thường bệnh tật niên miên, không thọ; hay gặp tai họa, đặc biệt không lên làm quan to vì thường dễ bị gặp họa quan lộ, tù tội, phá sản;
– Nữ giới: Nam cương nữ nhu là quy luật, thường có tính tình tính cách dễ gần, dịu dàng, nhẹ nhàng, từ đó mà đông bạn bè, được nhiều người quý mến. Sang hèn phụ thuộc vào người Chồng.
+ Thân trung bình: Không vượng không nhược, người này thường mang tính chất của cả 2 trường hợp trên, nhưng thường ít có điểm nổi trội, thường an phận thủ thường, rễ bằng lòng với số phận.
2- Các cặp tương sinh thường có với mệnh vận
Thường Mệnh có một ngũ hành nào đó vượng thì theo nguyên tắc tương sinh, sẽ tốt cho mặt nào đó và làm hao tổn một mặt khác, làm mất cân bằng Mệnh của người đó. Ví dụ: người giầu có thường sang quý (Tài vượng sinh quan), người đó co công việc thường ổn định; Người làm quan to thì quyền lực càng lớn (Quan vượng sinh ấn) …. nói chung là đi kèm với mặt tốt/ xấu luôn làm mất cân bằng Mệnh, cần phải “Chữa Mệnh” để lấy lại sự cân bằng.
3- Mệnh biến đổi theo Vận trình: Như trên đã nói, mỗi người đều trải qua nhiều vận trình trong cuộc đời, mỗi Vận quản 10 năm, cùng với Mệnh và Thiên thời tác động đến Mệnh sinh tốt xấu, trải qua hàng ngàn năm đúc kết, môn Dự đoán theo Tư trụ đã chỉ ra được các Vận trình tốt, xấu; Mức độ tốt xấu; Lĩnh vực tốt xấu và ứng vào ai trong gia đình người đó; Sảy ra vào thời gian nào (năm, tháng nào trong đời). Như vậy làm sao có thể dự đoán được chính xác Họa Phúc của người nào đó?
Môn dự đoán theo Tứ trụ căn cứ vào “Dụng thần” của mỗi Mệnh để chữa Mệnh, mục đích làm cân bằng cho Mệnh. Tức là người nào ứng dụng tốt “Dụng thần” vào mọi mặt trong cuộc sống hàng ngày, người đó càng hạn chế được Họa, đón được Phúc đến >>> Mệnh mất cân bằng càng lớn thì càng cần bổ cứu cho Mệnh, làm cho cuộc sống của mỗi người tốt đẹp hơn. Mà làm cân bằng cho Mệnh, cần căn cứ vào Dụng thần của Mệnh và sử dụng Ngũ hành âm dương Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ và các đặc tính mà ngũ hành đó đại diện, ứng dụng triệt để trong cuộc sống hàng ngày sẽ đạt được phần nào “Rước lành-Tránh giữ”, làm cho cuộc sống của mỗi người tốt đẹp hơn.
4- Vận trình làm thay đổi Mệnh: Mỗi cặp Can-Chi trong bộ 60 cặp từ Giáp Tý đến Quí Hợi, lần lượt thay đổi và chủ quản mỗi năm (Như năm nay là Giáp Ngọ), tùy theo từng Mệnh mà mỗi cặp Thiên can địa chi này chủ quản các Vận trình của mỗi mệnh, từ đó làm thay đổi sự cân bằng của Mệnh (Năm, tháng, ngày, giờ sinh), tức là thay dổi có thể làm cho Mệnh tốt lên hoặc xấu đi. Như vậy Mỗi mệnh, theo từng Vận trình của Mệnh mà cuộc sống người đó có những đổi thay ít nhiều, thậm trí đột biến tốt/ xấu.
5- Cuộc sống hàng ngày làm thay đổi Mệnh (Hậu thiên): Mệnh cho dù tốt, xấu, mất cân bằng như thế nào, chỉ cần người đó trong cuộc sống hàng ngày sống tốt đời đẹp đạo, tạo phúc cho nhân gian …. cũng “Ghi điểm” để làm thay đổi Mệnh. Có câu “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”, hàng ngày hàng giờ làm việc tốt, tránh sa cái xấu …. thì “Phúc” sẽ đến với bạn, tức là bạn đã tự chữa Mệnh của mình một cách trực tiếp nhất >>> Liều thuốc tốt nhất không mất tiền mua.
Hơn nữa, còn ứng dụng tốt “Dụng thần” vào cuộc sống hàng ngày, hàng giờ cũng sẽ là liều thuốc cải mệnh tốt, chỉ có điều “Khó” là cần Thầy tìm chính xác “Dụng thần ” của Mệnh mình (Theo giờ,ngày, tháng, năm sinh), từ đó ứng dụng triệt để vào cuộc sống sẽ rất tốt, cải mệnh thành công.
* Ví dụ: Từ Dụng thần của Mệnh, định hướng nghề nghiệp, phương hướng công tác, tìm người cộng tác, đề phòng tiểu nhân, thời điểm làm ăn, tìm số điện thoại hợp Mệnh, đặt tên (Rất tốt cho trẻ mới sinh), ăn uống cải Mệnh, đề phòng bệnh tật, khi nào thăng quan tiến chức thì vui, khi nào lên cáo lão từ quan kẻo hại đến thân, khi nào lên mở rộng kinh doanh, khi nào nên thu vén chờ thời cơ mới tránh phá sản ..v…v…….. và rất rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống có thể làm cho mỗi người đạt được ý nguyện rước lành tránh dữ tối đa có thể. Cũng từ Dụng thần, ứng dụng Phong thủy kết hợp với Mệnh có thể đạt được hiệu quả cải mệnh tốt nhất
Cũng có thể từ Dụng thần, phân tích điểm mạnh yếu của bản thân để tìm bổ khuyết cho phù hợp, ví dụ: Người thân nhược, Mệnh giầu có thì thường khả năng giữ tiền kém, nguyên nhân là Thân không gánh nổi “Tài Quan”, rất cần tìm một nhân viên có đạo đức tốt, là Dụng thần của mình thì sẽ đạt được đích giữ được Tiền tài tốt hơn; Hoặc trong công việc, nếu mình yếu về khâu tổng hợp số liệu, cần tìm nhân viên giúp việc là dụng thần của mình, nhưng giởi về tổng hợp số liệu giup sức thì bạn sẽ có số liệu tin tưởng hơn ………………..
Cũng từ Dụng thần, Thân, Mệnh của mình, từng thời kỳ nếu bạn cần lập kế hoặc chiến lược kinh doanh có quy mô phù hợp, không quá sức (nếu quá sức cần tìm người hợp tác là hỷ, dụng thần của mình thì vẫn có thể phát triển chiến lược kinh doanh ngoài sức mình, nhưng lưu ý nếu người hợp tác là người bổ khuyết cho mệnh của mình không tham gia nữa, mà bạn không tìm được người thay thế tương tự, thì chắc chắn đã đến lúc bạn phải thu hẹp kinh doanh cho vừa sức mình, nếu không phá sản đang chờ bạn phía trước >>> Đó là Mệnh vận)
* Nói tóm lại, nếu biết chắc chắn ngày tháng năm sinh, tìm đúng Dụng thần, kết hợp dự đoán chính xác từ đó ứng dụng triệt để Dụng thần trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người sẽ đạt được ít nhiều kết quả làm thay đổi số mệnh theo chiều hướng tốt lên, thậm trí an lành, giảm bệnh tật, tai họa, cuộc sống ít sóng gió, vất vả, gian nan, thử thách rễ vượt qua … làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.