Sao Hóa Kỵ- Thị Phi từ đâu mà đến

24/05/2023 758

Sao Hóa Kỵ là một sao trong bộ Tứ Hóa gồm có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Ám tinh trong bộ tam ám gồm có Đà La, Thiên riêu, Hóa Kỵ. Người ta ví Đà La như một cái nghiên mực, Hóa Kỵ như một đám mây đen, che mờ, hang sâu […]

Sao Hóa Kỵ là một sao trong bộ Tứ Hóa gồm có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ. Ám tinh trong bộ tam ám gồm có Đà La, Thiên riêu, Hóa Kỵ. Người ta ví Đà La như một cái nghiên mực, Hóa Kỵ như một đám mây đen, che mờ, hang sâu ngõ tối, còn Thiên riêu như một làn sương lớp khói mờ ảo

1. Nhưng mệnh cách nào thì có Hòa Kỵ

Cách an sao Hóa Kỵ Can năm sinh: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý Vị trí của Hóa Kỵ: Thái Dương, Thái Âm, Liêm Trinh, Cự Môn, Thiên Cơ, Văn Khúc, Thái Âm, Văn Xương, Vũ Khúc, Tham Lang Ví dụ sinh năm Canh Ngọ thì sao Hóa Kỵ ở vị trí của sao Thái Âm. Nếu Mệnh có Thái Âm sáng gặp Hóa Kỵ thì mắt hơi yếu, hay bị đổ ghèn, hay bị viêm kết mạc, giác mạc.

Nếu Thái Âm tối thì mắt dễ gặp các tật khúc xạ cận loạn viễn… Có phẫu thuật mắt đi nữa sau này vẫn tái lại. Thái Âm Hóa Kỵ còn chủ các bệnh phụ nữ, khí huyết không thông, kinh nguyệt không đều, buồng trứng Tử cung hay gặp vấn đề… Tương tự như vậy các tuổi khác cũng an sao Hóa Kỵ theo phương pháp này.

2. Sao Hóa Kỵ thủ cung mệnh

Hóa Kỵ là sao thuộc hành Thủy. Sao này có tính chất thu mình, nội tâm, kín đáo, thích che giấu, bí mật. Nhiều người có sao này thủ mệnh có tâm lý tự ti, tự thấy mình không bằng người khác nên hình thành nên lối sống cô độc. Họ không thích chia sẻ tâm tư, hay che giấu những điểm yếu khiếm khuyết của bản thân.

Người có sao Hóa Kỵ thủ mệnh có những đặc điểm tốt đó là hiếu thảo, thích nhường nhịn người khác những điều tốt đẹp. Bản thân nhận gánh vác khó khăn, hưởng lợi ích cũng khiêm tốn, không bằng những người khác, chịu thiệt thòi. Họ có sự kín đáo nên giữ bí mật tốt.

Hóa Kỵ vốn là một dạng chất có vị cay, đắng hay hóa chất có độc tính nên một số người có thói quen sử dụng cà phê không đường, bia rượu, trà đặc. Họ cảm thấy những vị khác người ấy thành ra rất ngon lành và thường xuyên sử dụng chúng. Vì tâm lý luôn cảm thấy mình không bằng người nên họ thích nghe, thích học, tiếp thu, đọc sách hơn là phô diễn, thể hiện bản thân. Nhiều người có mệnh Hóa Kỵ rất kiên trì, nhẫn nại, lực hút của sao khiến họ thu được vô vàn tri thức, kinh nghiệm về chuyên môn và kỹ năng sống. Với kho tàng kiến thức như vậy luôn giúp họ giải quyết tốt những công việc của mình.

Một số người có mệnh Hóa Kỵ thường rất có tố chất trong lĩnh vực y học hoặc triết học. Hóa Kỵ vốn là một dạng dung dịch chất đắng nên khi thủ mệnh nhiều người có cơ duyên về các loại hóa chất, dung dịch, thuốc men. “Chất đắng” nếu được hiểu theo một nghĩa bóng đó là những gian khó, trải nghiệm, thăng trầm trong cuộc sống. Cùng với năng lực hấp thu nên nhiêu người có nhân sinh quan, tư tưởng cao siêu và có thể trở thành nhà hiền triết.

3. Nhược điểm  của sao Hóa Kỵ thủ cung Mệnh

Hóa Kỵ cũng có nhiều khuyết điểm để người có sao này trau dồi tu dưỡng thêm rất nhiều. Một trong những khiếm khuyết đó là tâm lý đa nghi, cảnh giác đề phòng, luôn cảm thấy không an tâm, thiếu cảm giác an toàn. Nhiều người có sao này hội cùng Địa Không Địa Kiếp, Kình Đà, Hỏa Linh, Tang Hổ thì tâm cơ sắc sảo, thâm trầm, suy nghĩ, hành vi, thủ đoạn khôn lường. Vì thế nên họ cần tu dưỡng thêm bản thân.

Sao Hóa Kỵ có dáng dấp của ngụy quân tử, nhiều khi họ hay so đo tính toàn hơn thiệt, đố kỵ, ghen ghét, ích kỷ. Nên dù trong gia đình hay nơi công sở, trường học, những người có Hóa Kỵ tại Mệnh Tài Quan luôn bị ghét nhiều nhất. Nếu hội thêm nhiều sát bại tinh thì dính tai tiếng xấu. Hóa Kỵ không hợp đi chung Cát tinh chỉ làm giảm độ tốt đẹp. Hóa Kỵ đi chung với Sát Bại tinh lại tăng thêm uy quyền, sức mạnh cho Sát tinh. Thị phi, cãi vã, mang tiếng xấu một đời không dứt. Dễ bị hiểu lầm, nghi oan, có thể gặp những chuyện cãi vã, lời qua tiếng lại không đâu.

Nếu Hóa Kỵ vào các cường cung như Mệnh Tài Quan Phúc Phối Di, người này thường là nguồn cơn của thị phi đố kỵ. Mang sân si sân hận ganh ghét kẻ khác. Nếu Hóa Kỵ vào các nhược cung như Điền Nhân Ách, Phụ Tử Nô, thì tính chất “ám” nhẹ hơn nhiều. Chủ họa khẩu thiệt thường do người khác mang đến cho bản thân, mình bị liên đới hoặc tai bay vạ gió. Sao Hóa Kỵ nếu Hội họp Hỏa Linh, Thái Tuế, Cự Môn thì khẩu chiến rất dữ dội. Nếu Mệnh/Thân kém những người này miệng lưỡi sắc hơn dao, “độc mồm độc miệng” sẵn sàng chửi rủa làm tổn thương người khác dành quyền lợi. Cách độc là giết người bằng lời nói, chửi nhau như hát.

4. Cách hóa giải sao Hóa Kỵ

Mệnh/Thân Tài Quan gặp Hóa Kỵ bị giảm độ tốt rất nhiều. Mệnh có Hóa Kỵ thì nguy hiểm nhất là cách “bút sa gà chết” hay ký nhầm giấy tờ hồ sơ sổ sách có tính quan trọng.

Cung Quan Hóa Kỵ thì hay bị ngáng trở đâm chọt, cực kỳ khó thăng tiến công danh chức vụ. Bản thân thiếu thiện cảm đối với cấp trên, dễ đắc tội người này người khác.

Tài Hóa Kỵ là thần giữ của. Đặc biệt nếu muốn làm ăn giao dịch kinh thương, tối kỵ Hóa Kỵ cư Tài. Vì dòng tiền phải được lưu thông thông suốt không bị cản trở, mà Tài Hóa Kỵ rất khó xuất tiền đầu tư làm ăn. Tính toán cân nhắc quá kỹ, bỏ lỡ rất nhiều cơ hội, càng thiếu máu liều, quyết đoán khi cần thiết.

Chỉ có sao Thiên Không mới hóa giải được Hóa Kỵ. Hóa Kỵ là đám mây đen u ám gặp Thiên Không là bầu trời trong xanh quang đãng, quét sạch mây đen. Cách thứ 2 là cung có Hóa Kỵ phải có Địa Không, Tuần Không, Triệt Không hoặc Vô Chính Diệu. Mây đen được thổi bay thành quang đãng sáng sủa trở lại. Nhật Nguyệt sáng cũng hóa giải được phần nào cái u ám của Hóa Kỵ. Vì quang huy của Thái Âm và Thái Dương Hóa Kỵ không đủ sức che lấp. Mệnh Tài Quan hoặc nhập hạn có Thiên Không đồng cung Hóa Kỵ thì Hóa Kỵ không còn tác dụng. Nếu đắc cách này thì hóa giải hay nhất cho Hóa Kỵ.

5. Ý nghĩa Sao Hóa Kỵ khi tọa thủ tại các cung

Sao Hóa Kỵ ở cung Huynh đệ

Ít anh chị em, anh chị em dễ mâu thuẫn, có người mất sớm hoặc mẹ từng bị hư thai, bỏ thai Sao Hóa Kỵ ở cung Phu thê

Vợ chồng khắc khẩu, mắc nợ nhân duyên, hình khắc, nếu nặng hội hợp nhiều sát tinh có thể ly hôn, chia rẽ. Vấn đề do bản thân đương số hay hơn thua khẩu thiệt, hay tranh chấp đối đáp với Phu Thê khiến cho gia đạo thiếu hòa khí. Ra ngoài người này kiệm lời với người ngoài nhưng về nhà lại hay gây sự với người phối ngẫu. Hôn nhân cần lắng nghe thấu hiểu hơn là tranh luận đúng sai

Sao Hóa Kỵ ở cung Tử tức

Ít con cái, hiếm muộn con cái và tình trạng con cái hay đau ốm, không được khỏe mạnh. Để khắc phục tình trạng này cần hạn chế hút thuốc, uống rượu bia, chất kích thích, hóa chất độc hại vì có thể ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản và sức khỏe con cái

 Sao Hóa Kỵ ở cung Tài bạch

Chi tiêu dè dặt dè sẻn, khó xuất tiền kinh thương làm ăn nhưng giữ của giữ tiền rất tốt. Hóa Kỵ cư Tài rất kỵ nếu làm ăn kinh doanh buôn bán, rất khó phát triển

 Sao Hóa Kỵ ở cung Tật ách

Có thể bị nội thương, bệnh về thận, lưỡi hoặc dị ứng đối với thủy hải sản, và nhiều thứ khác, dễ ngộ độc thực phẩm, trúng thực, đau bụng, dễ mắc các tai nạn sông nước.

Sao Hóa Kỵ ở cung Thiên di

Thường bị đố kỵ vì danh tiếng của bản thân, dễ gặp chuyện mang tiếng hoặc những kẻ xấu cố tình bôi nhọ, nói xấu, rêu rao

 Sao Hóa Kỵ ở cung Nô bộc

Làm ơn nên oán, gặp nhiều rắc rối liên lụy về bạn bè, nhân viên dưới quyền, người giúp việc…

Sao Hóa Kỵ ở cung Quan lộc

Dễ thay đổi công việc, có biểu hiện thăng giáng thất thường Sao Hóa Kỵ ở cung Điền trạch Nhà cửa ở khu vực ngõ hẻm, ánh sáng thiếu, đồ đạc lộn xộn, nhiều đồ đạc cũ, giá trị không cao. Điền có Hóa Kỵ thì nhà, đất đứng tên rất khó bán vì sao này chủ giữ của, thu vào, tích lũy. Nếu tích lũy tài sản thì tốt nhưng tronglàm ăn kinh doanh bất động sản mà có Hóa Kỵ tại Điền thì giao dịch đất cát rất khó khăn, mua dễ bán khó hơn lên trời.

Sao Hóa Kỵ ở cung Phúc đức

Quan hệ với họ hàng không thân thiện. Trong họ có thể có người qua đời vì tai nạn giao thông, sông nước hoặc chiến tranh

Sao Hóa Kỵ ở cung Phụ mẫu

Song thân phụ mẫu hình khắc, quan hệ đối với phụ mẫu ít tình cảm

Sao Hóa Kỵ khi nhập hạn

Gặp bộ Thanh Long, Lưu hà, Hóa Kỵ thường cát lợi hanh thông trên con đường sự nghiệp. Còn lại những bộ sao khác hầu hết là xấu nhiều hơn tốt Đối với Hóa Kỵ khi gặp trong hạn năng có thể bị tai nạn sông nước, bỏng nước đuối nước, rối loạn tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm. Nhẹ thì thường bị mang tiếng, thiếu nữ có thể gặp tình huống mất trinh, thất tiết. Những người khác có thể bị mang tai tiếng, bị chửi bới, thị phi. Có người thì khó khăn về tiền bạc, nợ nần, có người thì sai sót về giấy tờ, công văn, bị công an giao thông phạt, học lực của học sinh giảm sút, thi cử dễ rớt…Tùy sát tinh gia hội và có sao cứu giải mà xem mức độ hạn nặng nhẹ.

 

Bình luận