23/05/2023 492
Người xưa có câu nói về nguyên tắc của mệnh số là: nhất Mệnh, nhị Vận, tam Phong Thủy. Cho nên nhà cửa đất đai, sự nghiệp đầu tiên của chính mình là Cung Mệnh. Do cha mẹ cùng duyên nghiệp của mình, là gia tài, là cung an đầu tiên trong đó bao gồm cả Cung an Thân và Cung Phúc Đức. Vì vậy việc bố trí Phong Thủy đều phải lệ thuộc vào Cung Mệnh trước tiên. Mệnh có vững và giàu mạnh tức là nền móng của ngôi nhà mình mạnh, sự nghiệp mới lâu bền, nhà cửa đất đai mới vững vàng. Cung Điền Trạch hoặc Cung Tử là cung rất quan trọng để luận đoán cho hậu vận. Từ đó ta có thể xem cung Điền Trạch là Cung Phúc Đức thứ nhì. Còn Cung Phúc Đức chính của một trong 12 cung chỉ ảnh hưởng đến nửa giai đoạn đầu của đời người. Một Cung Điền tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho hậu vận. Khoa Tử Vi Đẩu Số phải có Phong Thủy riêng biệt của nó mà ta rất khó lòng khám phá ra được. Vì không có lẽ nào hai người có cùng một tuổi mà lại có cùng một phương hướng tốt khi tháng ngày giờ sinh của hai người đó hoàn toàn khác nhau. Trong bài viết này Huyền Học Việt Nam sẽ luận bàn về vấn đề Phong thủy trên lá số tử vi
Tử Phủ Vũ Tướng thì rất cần Tả Hữu Đào Hồng, Tấu Thư, Tả Hữu nghĩa đen là ruộng nhiều xung quanh có bờ vuông vức. Đào Hồng là cây trái, là sự trẻ trung, màu sáng nên cần phải ở những chỗ đông đảo, vùng trọng yếu như thủ đô, tỉnh lỵ, vùng đất được quy hoạch rõ ràng, đất đai có nhiều cây cỏ màu mỡ, nền phải cao, nhà phải có hàng rào vững chắc và đẹp đẽ. Trong nhà có nhiều phòng được ngăn như các thửa ruộng. Chỗ cao nhất ngôi nhà hoặc ở khoảng giữa là phòng khách hoặc phòng làm việc của mình. Nguyên do là Tử Vi mà ngộ Tấu Thư được gọi là cách Thần Đồng Phụ Nhĩ. Tấu Thư và sao Dưỡng là cái án thư tùy theo nó đóng ở cung nào thì ta làm gia tăng cung đó. Ví dụ: Tử Vi ở cung Con Cái thì ta dùng bàn học của chúng để bố trí.
Cơ Nguyệt Đồng Lương rất cần Xương Khúc Long Phượng Khôi Việt: Khôi Việt là quý nhân cho nên trong nhà bàn ghế phải tốt, cửa nhà, cửa sổ phải cao có rèm đẹp, trải thảm tốt, quý phái mà không màu mè, hoặc có ảnh tranh nhà cao cửa rộng hoặc có hình của các vĩ nhân hoặc người ơn của mình.
Xương Khúc là chủ về học trò, anh em, giấy tờ, câu đối, hoành phi, trường học, thư tín, sự uốn lượn như các loại dây leo, tủ sách, tranh thư pháp. Các nơi này phải sạch sẽ sáng sủa, gia đình có nhiều người đến, ở gần anh em hoặc người trong họ, người đồng hương, bàn ghế giường tủ có hoa văn. Tất nhiên việc này đều dựa vào ngũ hành của bản mệnh. Như Mệnh Hỏa thì hoa văn có hình đầu nhọn diễn tả sự vươn lên. Mạng Kim hoa văn, hình dáng trong nhà dùng nhiều hình tròn. Mạng Mộc dùng những đường sóng dọc. Mạng Thủy dùng những đường uốn lượn. Mạng Thổ dùng những vật dụng thấp.
Quan Phúc là đình chùa, bàn thờ, tùy theo thuộc về cách nào thì ta bố trí dựa vào các sao trung tinh cần thiết của cách đó để gia tăng hoặc điều chỉnh. Riêng về nhà bếp, nhà tắm, nếu dựa theo 6 trục để mà luận thì cung Mão mới chính là cung Táo Quân.
Cung này hoàn toàn không chỉ mang ý nghĩa là nhà bếp mà còn chủ về sinh hoạt, đời sống tình cảm, sự giàu nghèo, nói chung là chủ cái gia cang của mình. Cho nên nhà bếp luôn luôn phải lấy tam hợp Hợi, Mão, Mùi để mà luận. Nói về hướng thì dựa vào Bát Trạch. Nói về điều chỉnh, trang trí thì dựa vào các sao nằm trong tam hợp. Tất nhiên khi gia tăng hoặc điều chỉnh ở Hợi Mão Mùi sẽ xảy ra trường hợp mâu thuẫn với tam hợp Mệnh hoặc Điền. Cho nên tam hợp nào thuộc tam hợp Thái Tuế thì lấy đó làm chánh, kế tiếp là lấy tam hợp Mệnh và Điền hoặc cung Táo Quân. Xem thêm: Thế đất qua cung Điền trạch
Tử Vi
Ông tổ, dinh thự, người có danh chức lớn, quý nhân, ân nhân, ông sếp, nhà có bậc thềm cao bên trong có khu đất hình tròn, cỏ mọc, hình oval, hoặc có hòn non bộ, có cây cao, hoặc có cột cờ cao, nhà từ đường, hương hỏa.
Tử Vi ở Tý, Đới, Thai, Linh, Kình, Dưỡng: Nhà mặt tiền thì nhỏ, chiều ngang thì hẹp, nhưng đi vào phía sau thì đất lại phình lớn ra, thích hợp với người làm nghề mộc, chăn nuôi, nha khoa, thuế vụ.
Mệnh Tử Vi Thất Sát, Điền có Hình Riêu: Nhà ở gần sông lớn, nằm ngay trục ngã ba lộ, nếu nhà ngó về hướng Bắc hoặc Đông Bắc thì rất tốt. Nếu không có sông thì khi mưa xuống hay bị ngập. Thích hợp với những người làm nghề cấp thủy, bia, rượu mạnh, nghề pha chế thức ăn, nghề chế biến công nghiệp.
Tử Tướng Thìn Tuất tối cần Kình Dương nên trong nhà rất cần cặp voi đứng.
Cung Quan Tử Vi ở Ngọ có Linh Hỏa đồng cung, bố trí theo các tiệm kim hoàn bán vàng như các sách nói. Nếu lại có Không Kiếp hợp chiếu thì nhà phải có nhiều ảnh, sưu tầm máy chụp hình.
Thiên Cơ
Bất luận là cung gì, nếu Cự Cơ ở Tý, Ngọ mà giáp Linh Hỏa, nếu đặt bếp khi đi vào đến bếp giữa đường hay quẹo trái hay phải rồi mới nhóm lửa thì trong nhà sẽ có người chết bất đắc kỳ tử, công danh sụp đổ bất ngờ, bệnh thần kinh, chết nước.
Sao Liêm Trinh
Ý nghĩa là bên ngoại, ông ngoại, cậu, bộ xương sườn, các loại cửa có chấn song hàng dọc, trái cây, bông hoa, kẹo, bánh, dầu thơm, nhang khói, nước ngọt, rượu, bia, các loại nước có gaz, loại đất cao có hình mũi nhọn, hình như mũi tàu, hoặc gồ ghề, dây xích, còng số 8, các trò chơi domino, cờ tướng, 52 lá bài, hột xí ngầu.
Liêm Phá đồng cung: Nhà nằm ngay ngã ba như hình chữ T, hướng thích hợp là trong nhà ngó ra ngoài đường thì hướng trước mặt là hướng Chánh Đông mới tốt. Do cung Điền luôn luôn có sao Thái âm nên thềm nhà hoặc cửa chính phải có hình cánh cung nhô ra ngoài đường mới tốt, hoặc cửa nhà là cửa xoay vòng như trong các tiệm ăn.
Liêm, Đào Hoa, Thiên Không, Mộ, Linh, Hỏa: Khu vực trồng dừa, sở nông nghiệp. Liêm Tướng, Xương, Khúc giáp Kình: Cơ sở văn phòng lo về giáo dục.
Sao Tham Lang
Ý nghĩa là phái nữ, sự diêm dúa, màu mè, thịt heo, chó mực, đầu gối, hoặc ống chân, xương ống, cái nách, lông nách, lông tay, lông chân nhiều, vùng đất cao cây cỏ mọc rậm rạp, hoặc giàn hoa, giàn bông để che mát, ăn uống, cao lâu, tửu quán.
Cung Phụ Mẫu có Vũ Tham đồng cung, Thai, Cáo, Lộc Quyền: Trước mặt nhà là đại lộ có cây nhiều.
Mệnh có Tham Lang, Tuần hay Triệt án ngữ, Mộc Dục, Long Trì, Địa Kiếp: Trước nhà là khu vực có ao, đầm, khu giải trí có liên quan đến nước, nhà có trưng bày ghe, thuyền.
Tham lang Tý Ngọ đồng cung hay giáp Linh Hỏa cũng vậy.
Sao Cự Môn
Ý nghĩa là nhà cửa, cái miệng, cửa ngõ, bộ phận sinh dục, bác ruột, ông bác, cơ quan làm việc, dáng đất hình thù ngay ngắn, vuông vức, vùng đất có màu vàng, sự rạn nứt ở các đồ vật, thịt bò, thuốc lá, ma túy, cái hòm, rương, quan tài, làng xóm, có thêm Văn Xương, Văn Khúc là trường học, có thêm Đào Hoa, Hóa Lộc, là chợ búa, phồn hoa đô hội.
Cự đồng cung với Thái Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thái Tuế, là cơ quan công an, quân sự, lò rèn, khu công nghiệp.
Mệnh Cự Môn ở Ngọ, cung Tuất có Linh Tinh: ở hướng Đông Bắc thì tốt, gần chợ hoặc gần trường học. Để ý sao Thái Dương nếu sáng sủa thì là chợ to, nếu tối thì là chợ nhỏ, hoặc nhà ở trong hẻm.
Cự Đồng Sửu Mùi Suy Không Kiếp Đới Linh Hỏa: Nhà ở ngay ngã tư đường lớn, trung tâm đô thị.
Thiên Lương
Ý nghĩa là phụ mẫu, người lớn tuổi, cái thoi dệt vải, sự giao thoa, sự vận hành ngang dọc tới lui, lên xuống, ngã tư đường, cái bụng, các loại rau, các loại cây thuộc họ dây leo, miếu thổ thần, thổ địa, đình thần, vùng đất có nhiều bụi hoặc cát, có nhiều đường đi đan xen như bàn cờ, ngoằn ngoèo.
Đi với Thái Âm, Thái Dương, Linh Tinh, Hỏa Tinh là cái lẩu. Thiên Lương Tang Đà Triệt, Linh Tinh: Bún, hủ tíu. Khi nào ở đường lớn vắng vẻ thì mới làm nên, ở đường nhỏ thì lên đến mấy cũng bần hàn.
Thiên Lương, Linh Tinh, Kình, Đà, Thái Tuế: Khu vực mua bán hoặc làm giày dép, xe cộ, máy móc, máy vi tính nếu là mạng Hỏa. Các mạng khác thì là rau quả cây trái. Nên nếu Mệnh hay Điền có cách này thì chỗ để giày dép hay máy móc phải thật tốt ngăn nắp, hoặc nhà có nhiều tranh ảnh về cây trái hay bàn tiếp khách có các đĩa cây trái.
Mệnh hay Điền có Nhật Lương ở Dậu, Thiên Không, Không Kiếp, Kình, Đà, Xương Khúc: ở đấy có nhà làm vỏ xe, bình hơi, bình ga.
Thiên Mã ở cung Quan thì tiếp khách phòng khách phải thật tốt đẹp. Nếu Mã bị hãm hoặc bị Tuần Triệt thì làm ăn hoặc tiếp khách phải ở phía sau nhà. Nếu tiếp ở phòng khách thì chủ nhân ngôi nhà ngồi lưng xoay ra ngoài đường mới ăn.
Thất Sát
Ý nghĩa là cái đầu, hạt đậu nhỏ, đau trĩ, cây đòn dông, xà ngang hoặc các loại cây dầm, dầm nhà, loại đất khô nóng màu đỏ vàng, các loại cây dài nằm ngang. Sao Thất Sát do đây là sao chủ về hành động không ngừng nghỉ, chỉ sự lật đật suốt đời không hết việc cho nên cần phải có các hình tượng, đồ đạc hoặc linh vật ở thế ngồi, nếu cần bố trí cung kiếm thì đều có vỏ bọc hoặc cho nằm ngang.
Thất Sát, Quan Phù, Kình Dương: Đi công tác, đi ở nhờ vào nơi khác để làm việc, khách trọ chánh phủ, trung tâm tu nghiệp và bồi dưỡng công chức.
Thất Sát, Kiếp Sát, Phá Toái, Kình, Đà, Linh, Hỏa: Đồ tể, lò sát sinh, chài lưới, lò mía đường, khu chế biến xuất khẩụ
Cung Điền có Vũ Sát đồng cung tại Dậu, Đồng Lương có Quan Phúc, Kiếp Kỵ, Riêu: Đứng trong nhà ngó ra ngoài đường thì nhà bên tay mặt là nhà người làm về y sĩ, bệnh viện, hoặc trạm xá.
Cung Điền hoặc cung Mệnh có Vũ Sát đồng cung tại Dậu mà có đầy đủ sao tốt thì chọn nhà ngó về hướng Tây Bắc thì tốt nhất.
Phá Quân
Ý nghĩa, tình nhân, vợ chồng, ngã ba hình chữ T, ở trước nhà cửa có ống cống, đường cống ngầm, hoặc đường trước nhà nhỏ hẹp, gần ngã ba, khu vực không có hình dạng nhất định, đùi, vế, bắp chuối.
Đi với sao Linh Tinh, Hỏa Tinh là chủ bệnh thần kinh, nhà bếp, lò, quặng dầu, các loại nước tinh chế như dầu thơm, nước mắm, rượu.
Mệnh có Phá Quân, Thanh Long: Nhà ở ngay ngã ba hoặc ngay khúc cong. Chính vì vậy nên luôn luôn Cung Điền là sao Thái âm.
Thái Âm
Ý nghĩa là phái nữ, là bà, mẹ, con gái, cháu gái, âm hộ, tử cung, kinh nguyệt, nhà cửa, mắt bên phải, bộ óc, trí tuệ, thần kinh, lương tâm, dáng đất cao, dài, uốn cong như hình bán nguyệt, hoặc lối đi vào nhà có hình cong, ngoằn ngoèo, thức ăn mặn, chùa Bà, Phật Bà, mồ mả, hoặc vùng nghĩa địa, đầm lầy.
Thái Âm, Hình, Riêu, Không, Kiếp: Vùng đất có mồ mả, có nhiều đồi cao lên xuống chập chùng, đất úng thủy, ruộng sâu, nhà sàn, nước tương, nước mắm, khu công nghiệp hóa chất, khu giáo xứ, vùng có nhiều đặc sản về cây trái.
Thái Âm, Thiên Đồng đồng cung ở Tý, có Linh Hỏa tam hợp: Nhà ngay trước cửa có miệng cống hoặc hệ thống gas hoặc vòi nước chữa cháy, bên hông có ngỏ hẻm. Hạn đến cung Điền mà có bộ sao này, nếu muốn làm ăn thì phải ra lề đường, vỉa hè bán mới khá. Hoặc cửa hàng thập sập xê.. Hạp với các cơ sở làm về nghề hấp, nồi hơi, nghề phải thức khuya dậy sớm. Bán hàng rong rất hạp.
Nếu có thêm Tang, Hổ, Kình, Đà là nhà đó con cái chết non, chết bất đắc kỳ tử, bệnh nan y, bệnh hoạn liên miên vì đây là ý nghĩa của nghĩa địa, nhà quàn, miếu thờ người chết ở lề đường. Nếu có thêm Không Kiếp thì lại càng chính xác. Do đó, phải bán hàng rong hoặc ra lề đường, vỉa hè làm ăn là cách giải xấu.
Thái Âm hoặc Tử Vi, Xương, Khúc, Đào, Hồng, Quang, Quý: Khu vực có nhà văn hóa, rạp hát, vũ trường, quán rượu. Thái Âm ở Dậu, Long Trì, Đà Cáo, Hổ, Mộ, Kỵ: Vùng đất có đường nổi cao, uốn cong, hai bên đường là vùng đất thấp.
Cung Quan Thái Âm ở Hợi Linh đồng cung giáp Không Kiếp: vùng đất đen, đất khu lò than, lò rèn, nghĩa địạ
Nếu thêm Quan Phúc là khu vực tiếp cận là nhà từ đường, đất thánh, nhà thờ tổ. Nếu chỉ có Không Kiếp Hao Tuyệt là nhà phải có cây xanh thật nhiều mới ăn.
Nói chung hễ Không Kiếp ở đâu thì cách chế tài là dùng cây xanh cho nhiều, đóng ở đâu thì chế ở đó, riêng ở Phúc thì dùng bàn thờ có hoa trưng bày cho nhiều, ở mệnh thì dùng quần áo, phòng làm việc, ở Nô thì dùng phòng khách, ở Ách thì dùng phòng ngủ.
Thái Dương
Ý nghĩa là bàn chân, thận hỏa, mắt trái, xe cộ, súc vật, con ngựa, cơ giới, máy điện toán, đất bằng phẳng, màu nóng, da ngăm đỏ, râu rậm đen, là ông, cha, chú, con trai, cháu trai, thần kinh hệ, bộ não, huyết áp, trí tuê..
Thái Dương, Kiếp, Hỏa, Phi Liêm, Long Trì: Nhà sàn bên sông.
Thái Dương, Đà, Hổ, Tuần, mạng Hỏa: Nhà làm máy cày, xe hạng nặng, sơ giao thông vận tảị
Thái Dương ở Tỵ, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát, Đà Linh Hỏa: Hạp vùng biển, làm tàu bè, hàng hảị
Thái Dương ở Hợi mạng Kim, Không, Kiếp, Kỵ, Hà Sát, Đà Linh Hỏa: Hạp vùng núi, khu mua bán hoặc chế tạo xe máy cơ khí, cơ giớị Âm hoặc Dương,
Cự Môn, Thiên Đồng, Xương, Khúc Linh Riêu Đà Mộ Kỵ, Không Kiếp: Khu vực nhà gần nghĩa địa, nhà thờ, nhà bán hòm. Nếu không như vậy thì trong nhà phải có bàn thờ thật tốt và uy nghiêm mới ăn.
Vũ Khúc
Ý nghĩa là người lính, nhân công, người giúp việc, đệ tử, vây cánh, cái rốn, nút ruồi, quả cầu thủy tinh, nhạc khí, xương cốt, các loại đồ vật, nhà cửa, đất đai có hình tròn, hình bán nguyệt, ở người nữ là cặp vú. Do nghĩa là lính nên Mệnh hay Điền có Vũ Khúc thì trong nhà cần có nhiều tranh ảnh về người mới tốt.
Thiên Đồng
Ý nghĩa là phái nữ, đất trũng, xung quanh có nước, đầm, thung lũng, ao, hồ, đập, kênh mương, đường thoát nước, bộ máy tiêu hóa, bao tử, chòm xóm, băng nhóm, hội ái hữu, thích ăn uống, nhậu nhẹt, tế lễ, đình đám, cúng bái, xem quẻ.
Đồng Lương Tỵ Hợi, Riêu, Kỵ, Hao, Tuyệt: Khu vực làm ống cống, là ống cống, kinh, mương nhỏ đan chằn chịt có nước chảy ngầm.
Đồng Lương ở Dần Thân, Linh Hỏa đồng cung Không Kiếp Tuần Triệt án ngữ: Khu vực nhà ở bến nước, bến đò, vùng vịnh, bến sông, bến cầụ Thiên Tướng Ý nghĩa là đầu, mặt, đôi vai, cái ấn, nền đất cao ráo vuông vức, cơm, gạo, người làm quan, cây bút.
Sao Thiên Tướng hóa khí thành ấn, bất luận giàu hay nghèo nền nhà bao giờ cũng phải thật bằng phẳng, càng có nhiều hoa văn thì càng tốt vì Thiên Tướng mà ngộ Đào Hồng là người đẹp trai.
Thiên Phủ
Ý nghĩa là nhà kho, két sắt, đồ đựng tiền, các loại thức ăn thịnh soạn, sang trọng, đất gần núi, lá lách, gan, người có tiếng tăm, quý nhân, ân nhân.
Mệnh có Thiên Phủ bị Tuần án ngữ, cung Di có Thanh Long, Long Trì, cung Điền Cự Nhật ở Dần có Thiên Không, Đà La: Nhà trước mặt là sông. Hoặc Mệnh có Thiên Phủ hạn đến gặp Tham Lang, Địa Kiếp, Hình, Riêu thì mua hoặc đến nhà như vậy. Nếu lại có thêm Phục Binh thì con sông hoặc con mương ở sau lưng nhà.
Cung Mệnh hoặc Phúc có Thiên Phủ ngộ Không, Kiếp, Quan, Phúc: Thì nhà ngó về hướng Tây mới tốt. Nếu nhà ngó về hướng Nam thì thịnh vượng, nhưng trước mặt bên kia đường nếu là trại lính, là chung cư, nhà cao tầng mà Mệnh hay Phúc có Kình Đà thì khá giả không lâu bền.
Lưu Hà, Phá Toái: Tiền bồi thường, bồi dưỡng.
Cung Điền ở cung Mộc hoặc có nhiều sao Mộc mà Cung Nô Bộc có Thai, Tọa: Trại cưa, đồ gỗ, xưởng gỗ, nhà ông bà cha mẹ làm nghề thợ mộc, đồ gỗ.
Lưu Hà, Địa Kiếp: Vùng nước lụt, đầm lầy, đất không có chân nếu làm nhà thì phải đóng cừ, lúa gặt bị ẩm,
Bát Tọa, Không Kiếp: Khu sửa xe, bến xe, bến ga, bến tàu, điện thoại, bưu điện, phòng thông tin, Tấu, Hồng, Thiên Không, Dục, Suy, Kình, Linh: Khu hoặc nhà làm đồ giả hàng mẫu đặc sắc, khu hàng mã, chợ thiếc, chợ hoặc nhà bán đồ xi mạ, đồ trang sức.
Thiên Khôi, Đà, Kỵ: Khu ở yên tĩnh vắng người, nhưng toàn là người lịch sự khá giả. Nếu mệnh có Tuần án ngữ thì hướng tốt là hướng Đông Bắc, nhà đi vào ngã ba, vào hẻm mới đến nhà mình.
Cung Điền có Hình, Tuế, Kình, Đà hoặc cung Phúc có Thái Tuế, Mệnh có Hình, Điền có Kình Đà: Đường về nhà có hình cong như lưỡi dao. Hạn làm nhà ứng vào
Cung Điền mà cung Quan Lộc có Phá Quân, Địa Kiếp, nếu năm ấy lại gặp Lưu Tang Môn, Thiên Không, Hình Riêu, Đà, Kỵ, Tử, Tuyệt, là hạn làm nhà bị nứt, sụp đổ, bị lún móng, thiên tai, xây nhà nửa chừng thì bỏ ngang do làm ăn thất bại hoặc do túng thiếu.
Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc người có Mệnh, Thân ở 4 cung trên có Linh Hỏa tọa thủ hoặc hợp chiếu, thì nhà ở khu vực làm thợ rèn, cơ khí, đối diên nhà là khu vực có hình ốc đảo. Ở khu vực này khó lòng làm nên, nhưng nếu nhà mình và khu vực nói trên, ở giữa là con đường thật lớn thì hóa giải được.
Mệnh hoặc Điền có Long Phượng phải xây nhà cao ráo, có gác nhô ra ngoài đường mới tốt, gác lửng thì xấuMệnh hoặc Điền ở Ngọ có Quyền, Khốc: Khu vực nhà ở nơi biên giới, hoặc giáp ranh hai địa phương Tỉnh hoặc Quận thì khá giả.
Mệnh hoặc Điền ở La Võng gặp Tuần hay Triệt án ngữ, Long Trì, Thanh Long, Thai, Kình, Đà, Linh Hỏa: Giếng hoặc hòn non bộ nằm ngay dưới chân cầu thang hình xoắn ốc, hoặc lối đi vào nhà có giếng sát ngay bên cạnh tường.
Cung Điền có Sinh, Vượng, Mộ, Thiên Không, Kình, Đà: Khu công ty cổ phần, tổ hợp thương mại, nhà luôn ở chung đụng với người thân. Xương Khúc ở Điền hoặc Mệnh chủ về ruộng rẫy, nhà có vườn, trước nhà phải có trồng hoa lá chậu kiểng thì mới tốt.
Mệnh hoặc Điền có Hình, Riêu, Linh, Hỏa, Quan, Phúc: Nhà phải ngó về hướng Tây mới tốt. Nhưng phải có hàng rào che chắn, ngồi trong nhà không thấy ngoài đường. Mệnh hoặc Điền có Long Trì, Phượng Các: Hạp đến quốc gia nào lấy loài chim làm biểu tượng, làm vật tổ thì hạp.
Mệnh, Thân, Điền mà có Không Kiếp. Tử, Tuyệt, Linh, Xương, Khúc, Cô Quả: Ở ngay ngã tư là bại vong. Người làm nghề công nghệ vi tính internet, thống kê, kế toán: Trong nhà phải có ao cá nhỏ li ti mà nhiều mới hạp, biểu tượng cho vi mạch điện tử.
Song Hao chủ sự tái đi tái lại nhiều lần nên có sách nói là bộ máy tiêu hóa. Như vậy nếu ở cung Điền thì thường có 2 nhà trở lên, do tự tạo hoặc do công vụ mà được cấp thêm.
Mệnh hay Điền có Thai Cáo thì công sở phải có bảng hiệu, bảng xe, bao bì phải đẹp. Nếu là nhà riêng thì cổng nhà phải có hàng rào thật đẹp.
Xương Khúc, Linh, Dục là giấy tờ lầm lộn, tính toan sai lầm, giấy khống, giấy giả, giấy bị thất lạc, học hành dở dang nên nếu Mệnh hoặc Điền có các sao này thì trong nhà tranh ảnh nên dùng bản sao, bản copy, bản tầm thường thì mới hạp.
Đà, Mộ, Thiên Không, Quang Quý, Không Kiếp: Nhà ở nhờ, ở đậu, trả góp, cho thuê nhà, làm bảo hiểm địa ốc. Tất nhiên ngũ hành của các sao chính tinh và các sao trọng yếu như Tang Hổ Kình Đà Không Kiếp Kỵ Hình Riêu là lựa chọn đầu tiên sao nào hợp với hành mệnh cần nghiên cứu trước để điều chỉnh và luận giảị.
Thiên Mã dù bất luận ở cung nào cũng chủ lối đi ngoài đường cũng như là đường vào nhà, nếu không có sao xấu thì chỉ cần làm bằng phẳng và sáng sủa thì tốt, nếu một đường thẳng vào nhà nhìn tới phía sau cũng được, xe cộ dùng loại tốt. Nhưng nếu nó bị Tuần, Triệt án ngữ, hoặc gặp Không Kiếp Kình Đà thì lối đi vào nhà phải có một hai khúc quẹo, hoặc có trải sỏi trải đá, có các chậu hoa, tùy theo ngũ hành của bản mệnh mà chọn hình dáng lối đi. Nếu có Hình Riêu hợp chiếu sẽ là lối ngập nước hoặc có đường ống nước nằm ở dưới hoặc có giếng, trũng, điều chỉnh bằng cách lấp cho bằng phẳng, giếng có đậy nắp, trên có hàng dây leo để giữ độ ẩm, xe cộ dùng loại bình thường hoặc đồ cũ.
Nói chung là dựa theo cách của Tử Vi mà luận như Mã Hóa Lộc, Mã Linh Hỏa, Mã cùng đường Đà La là cái giá để đựng viết, mực, cái mỏ cầm canh, tức là đồng hồ phải là loại tốt và đẹp. Nếu gặp Hóa Kỵ đồng cung thì nên dùng đồng hồ bằng gỗ có lên nước bóng thì giải được. Hồng Loan là vải vóc, nếu ngộ Không Kiếp thì chỉ nên dùng vải có một loại màu không có hoa văn để ăn mặc và trang trí. Bất luận Mệnh hay Điền bị Tuần hay Triệt án ngữ thì trước nhà phải có hàng rào cao che phủ, cửa chính thường đóng kín, đi vào nhà bằng cửa phụ hoặc ngõ sau, ngõ phụ..
Ví dụ: Người Mệnh Mộc cần phải xem đến Tham Lang, Tang Môn, Thiên Cơ hành Mộc. Người Mệnh Hỏa cần phải xem đến Thái Dương, Không Kiếp. Dù các sao này nếu không nằm trong tam hợp Mệnh và Điền Trạch mà nằm trong các cung khác thì chính những cung này cũng gây ảnh hưởng đến Phong Thủy khi muốn điều chỉnh, tức là ta phải làm sao cho các cung đó được yên ổn thì đó cũng là cách điều chỉnh Phong Thủy vậy. Vấn đề điều chỉnh Phong Thủy hoàn toàn không có nghĩa đổi một vận số hoàn toàn xấu trở thành hoàn toàn tốt. Điều này hoàn toàn trái với luật nhân quả và nghiệp báo. Vấn đề điều chỉnh Phong Thủy chỉ mang ý nghĩa là thuận theo sự tốt xấu của các cung mà hành xử trong trạng thái vô cầu và chờ đợi, tức là sửa tâm chứ không sửa vật. Việc sửa vật chỉ là phần che dấu tạm thời trong một khoảng thời gian nào đó. Việc này ví như là một người bệnh nặng phải cần có gậy để mà đi, khi hết bệnh thì buông bỏ nó.