Bài 19 .
381/ Đồng -Âm tại Ngọ ( Thiên bàn ) = Con ngựa cái baby .
382/ HKỵ = a. Dấu , cái bớt ( mark khi mới sinh ra ) , tỳ vết . Nốt ruồi .
b. cỡi . Quỳ . quỳ gối . c. ko thích, ko muốn . ghét . dislike .
Âm -Cơ -Kỵ =
a. cô gái lái xe ( Kỵ = cỡi , lái . như Kỵ -Mã = cỡi ngựa ) .
b. Mẹ ko muốn lái xe ( Kỵ = dislike ) .
Cơ = Xe .
383/ Hình = a. Đau nhức ,đau đớn . làm cho đau đớn. b. Hình phạt. Hình pháp . hình luật.c. Tra tấn , hành hình.
d.. Mùi ( các loại ) , khứu giác . e. Dáng vẻ, hình dáng . Hình thể . g. Vết thương .Giải phẩu.
h. khắc hại. Hình khắc. e. nghiêm cẩn, nghiêm nghị .
.
384/ Thiên đồng / TTướng / Hình = tấm gương ,kính , mirror .
385/ Hạn : Lương -Kiếp -Hao = thất nghiệp, ko có incomes .
Di : Lương -Kiếp – Hao = ra ngoài ( ko ở với Cha Mẹ ) thì thất nghiệp.
386/ Cơ -Âm = a. nhà, nhà cửa . b. nhà của Mẹ , bà ngoại.
Thân : Cơ -Âm -H Lộc = ở chung nhà với Mẹ ( và được chu cấp ) .
( Đà -Hình /-Kỵ ) = nhưng hay bị hình khắc, rắc rối .
387/ Vũ khúc = a. đầu gối . Cùi chỏ . b. Nốt ruồi .
Phá quân = đùi . Phá -Tuyệt = a. đùi và chân . b. phá tán cho đến trắng tay .
388/ Hình = Cơn đau .
Đà -Hình = cơn đau dai dẳng . sự xung khắc dai dẳng và ngấm ngầm .
Thân : Vũ -Phá -Đà -Hình = cơn đau từ cùi chỏ đi xuống đến bắp đùi .
Đà = ( verb ) going down . đi xuống .
Đà -Tuyệt = gấp chân lại, co đầu gối . bó gối .
389/ Mã = a. xe cộ. các loại xe ( xe hơi, xe ngựa , xe gắn máy , xe đạp … ) . b. chân, đôi chân . Đi bộ .
c. nhãn hiệu . Thương hiệu . Mã hiệu , mã số( numbers , codes ). cái nhãn, tấm nhãn ( để dán trên các gói hàng ) d. con đường , đại lộ , blvd .
e. Con ngựa . g. năng lực .
Thiên mã ( = ngựa Trời, ngựa có cánh ) / Thanh long = máy bay .
Linh -Mã / Hoả -Mã = xe chạy nhanh .
Linh / Hoả = yellow light .
TTuế -Linh = ánh sáng vàng chói lọi .
Đà -Hoả = đèn có chụp . Cái chụp đèn .
Hoả = đèn, đuốc , lửa .
Thất -Hoả = cháy nhà .phỏng lửa .
390/ Tham ( Bào ) = Chị , chị gái .Chị cả .
Bào : Tam thai -Tham = có 3 chị gái .
Tham = Màu đen .
Điền : Tham -Hổ = gia súc , thú nuôi.
Điền : Hổ -Tham + Tả -Hữu = nhà có nhiều pets .
Tham -Hổ = black and white cat, dog .
391/ Thái dương = Ánh sáng . Đèn, đèn điện . đèn các loại ( nói chung ) .
Cự -Dương = a. đèn 3 ngọn . tấm màn che , curtain . b. biển cả . c. hay cự cãi với Cha / chồng / Bf .
d. sống Xa Cha / chồng . e. tên tuổi, danh tiếng , nổi danh .
Nô/ Ách : Cự -Dương = Dị ứng với ánh sáng .Sợ ánh sáng .
Nô : Cự -Dương = người ngoại quốc .
392/ Tam thai = a. Hình tam giác . b. Mũ , nón .c. bậc tam cấp . d. số 3 . e. bậc Tam công .
g. lầu ba tầng hay nhiều tầng . h. Cái bàn . bàn ghế .
Điền : Thất sát = nhà cao tầng .
Điền : Thất -Cô – Thiên ko = nhà yên tĩnh , vắng lặng .
393/ Tả -Khoa = được cứu giúp .
Di : Kiếp -Tử = đi đường gặp tai nạn .
Di : TTuế -Cái + Tả -Hữu = được người giúp ( thoát nạn )
394/ Điếu = Té , ngã , trượt .
Mã -điếu -tuyệt – Trì = xe, ngựa bị lọt xuống hồ .
( Ltrì có thể tại đối cung ).
Phù -Trì = giúp đỡ, vịn , kéo lên . Nâng đỡ , đẩy lên .
Thiên ko -Đà = té ngã .
Thiên ko -Địa ko đ/c = té ngã .
395/ Thân/ Phu/ Nô : Liêm -Phá + Đào -Riêu = lost vir. tiền hôn nhân.
396/ Suy = mệt mỏi , yếu ớt , bạc nhược .suy kém ( tinh thần hay tiền bạc .. ) .
Bạch hổ -Tả -Hữu -Suy = mỏi khớp tay chân .
397/ Ách : Thái âm = Đi tả , tả lỵ . khó tiểu . Đau bụng .
398/ Lương cư Tỵ = Trời giá lạnh ( Tỵ cung = vùng cao nguyên, vùng núi .)
Lương -Trì = Ao hồ giá lạnh .
Lương = nhà nhỏ, chòi,lều .nhà tranh vách lá . Thảo am . a shed , hut, tent, outhouse, out building .
Cô -Lương = Cô quạnh và vắng vẻ .
Lương + Ko-Kiếp = ích kỷ , bất lương .
399/ Giải -Y = thay đồ, cởi áo quần, thoát y .
BToạ -Giải -Y = thay đồ trên gường ,
Liêm -Y = áo quần con gái .
Liêm -Y- Thiên/ Địa ko = ko có quần áo trong tủ .
( Địa ) Giải -Tuyệt = cởi hết .
Y = khăn ,khăn tay , khăn mặt .
400 / Trường sinh = a. xanh tươi, tươi tốt , xanh um .b, đường lộ , street , blvd .
c. sống lâu.
Tử = cất giấu , giấu diếm , chôn giấu, giấu kín . Saving ( $ )
Tạp ghi :
Sách xưa viết
12 cung thần sinh vượng :
1/-Mã ngộ Trường sinh = Đa động đao binh .
Nam nhân bôn ba , nữ tất đảo điên .
Mã – Tràng ( sinh ) = cỡi ngựa chốn sa tràng , tức là tượng của chinh chiến , binh đao thời xưa .
Nay thường là đi xa . Nếu có Lộc là đi buôn. cho nên gọi là bôn ba , ko được hưởng sự
thư nhàn , người xưa chủ trương ..hưởng phước thanh nhàn ( chịu phận nghèo = thanh , thanh sạch, sạch bách , chẳng có gì cả ) và nhàn nhã . những thương nhân chịu rời khỏi vợ con đi xa buôn bán thì bị coi là bôn ba ( Bôn = đi ,chạy 1 cách vội vã / Ba =
trải qua sóng gió ) .
Nữ tất đảo điên : khi phụ nhân đi xa chồng con thì dễ bị ngoại nhân dẫn dụ ,có thể thay lòng đổi dạ , mà gọi
là đảo điên ( up side down , thay đổi 180 độ ).
2/ Mộc dục tại Mệnh = ngoại sự lưu liên .
Mộc dục là sự Ham muốn , đam mê , lại có tính hay thay đổi,say đắm cái gì đó 1 thời gian thì lại chán,đột nhiên bỏ dở nửa chừng nên có những công việc,
hay mối giây tình cảm vẫn còn ..nham nhở ,dính líu
bên mình ( lưu liên = những liên hệ còn đọng lại ) .
3/ Mệnh phùng Quan đới = Thiếp đoạt Thê quyền .
Chỉ những người yêu vợ bé hơn Chính thất ,vì thế thứ thiếp mới đoạt được gia quyền . Tử bình cũng có cách này : Thiên tài xuất can .
4/ Lâm Quan tại Mệnh = Phát tại thiếu niên .
Nam mệnh Hỷ chi, nữ mệnh bất nhiên .
LQuan cư Mệnh thì Đế vượng cư Phụ , tức là con nhà có máu mặt ( chẳng hạn như cocc ) vì Cha mẹ đang lúc vượng thạnh , Lâm quan cũn có nghĩa là tiến vào
Quan trường ( làm quan, có chức vị ) như Lâm trận = tiến bước sa trường . Lâm chung = bước vào cõi chết .Mệnh cung là chỉ thuở niên thiếu . Tổng hợp lại
là phát tại thiếu niên .
Nam mệnh Hỷ chi, nữ mệnh bất nhiên .
Cách này chỉ lợi nam, bất lợi nữ , tại sao ?
Ngày xưa , đàn bà con gái rất ít khi lộ diện trên Quan trường , đọc sách có mấy khi thấy nữ nhân làm bà quan này bà quan kia ?
phụ nữ chỉ ở nhà lo việc gia đình vì thế cách này đối với phụ nữ ngày xưa coi như vô dụng .
5/ Đế vượng thủ mệnh = Nan kết Phu duyên .
Đế cư Mệnh thì Nô cung tại Tứ Mã chi địa ( Dần Thân Tỵ Hợi ) lại có Tuyệt trấn đóng tạo thành cách Mã -Tuyệt = tuyệt tích giang hồ .
Có Bf 1 thời gian thì bạn phải đi xa hoặc vì 1 lý do gì đó mà phải cách xa, vài lần như vậy. Còn phải dựa vào Phu cung để phán xét .
6/ Suy/ Bệnh / Tử / Tuyệt = Nữ đức tất Hiền .
4 sao này thủ Mệnh thì hoạt lực yếu, thiếu tính cạnh tranh, phấn đấu, tranh chấp etc ( như sao Thiếu âm ) .. chỉ lo an phận thủ thường , cho nên gọi là hiền .
Đây chỉ là những nhận định tương đối , còn cần phải kết hợp với Mệnh tinh và các sao khác cho 1 nhận định tổng quát và chính xác hơn .
7/ Xứ vu Mộ địa , năng hiển Tài / Điền .
Nam mệnh phùng thử
hối muộn vạn thiên .
Xứ = Mệnh . Vu = toạ, tại . phùng thử = gặp ( sao ) này .
Mệnh toạ Mộ địa = có thể phát về tài/ điền .
Mộ cư Mệnh thì Vượng cư Tài = có nghĩa là Tài vượng .
Điền khi này sẽ có Dưỡng tinh , mà Dưỡng có nghĩa là Trồng trọt . Có đất mới trồng được chứ ,
vì thế mới gọi là phát tài/ điền .
Nam mệnh phùng thử
hối muộn vạn thiên .
Giải : Nam mệnh ngộ sao Mộ thì bị hối muộn, ăn năng ,buồn thương, hối tiếc vạn phần .
Theo tại hạ thì trường hợp này Nam nữ gì cũng vậy,chứ ko chỉ riêng cho Nam mệnh .
Mộ tinh có nghĩa là ái mộ , thương yêu. chỉ cho sự yêu thương của nam , nữ .
Phu/ Thê cung lúc này có Bệnh tinh , có nghĩa là Oán hận .
Yêu người mà người bị tỳ vết , khuyết điểm ( Bệnh ) , đối với ta ko tốt mà thêm phũ phàng nên gọi là
hối hận và buồn phiền đến vạn thiên ( 10K ngày ) .
8/ Như ngộ Thai thần = Mạ quỷ oán thiên
Mạ quỷ oán thiên = oán trách quỷ thần .
-Nam diệc như thử , hồ ngữ loạn truyền =
Nam mệnh thì hồ ngôn loạn ngữ , tức là ăn nói hồ đồ . –
– Thai tinh là người hồ đồ, thiếu chủ trương , thích cái này nhưng có khi lại làm cái khác ,
học hành , công việc thì hay bị dở dang vì ko hiểu mình muốn cái gì . Tài cung lại có Bệnh tinh =
Khiếm khuyết, lo lắng về tài chánh . Bệnh cũng có nghĩa là Oán hận , oán trách . nên nói là Oán trách quỷ thần ,
vì lỗi ko ai tạo ra cả , nhưng ko lẽ đi oán mình, nên phải đổ đốn cho quỷ thần .
9/ Tiểu nhi phùng Dưỡng = Đoán đích hoàn hồn .
Câu này hơi mơ hồ , vì hoàn hồn có nghĩa là đầu thai lại hoặc là ..nhập vào .
Dưỡng cũng có nghĩa là làm con nuôi người khác ( đổi thành Họ khác ) có thể vì ý đó mà gọi là hoàn hồn ?
Tạp luận :
Đây là nói thêm về Mệnh Vô chính diệu ( VCD ) .
Mệnh VCD có 2 cách vay mượn Chính diệu , một là dùng Chính tinh Đối cung ,đây là cách thường dùng .
Hai là lấy Thân chủ và Mệnh chủ làm Chính diệu cho lá số của mình .
Trước tiên là phải xét tính cách của Nhị tinh .
Ví như T/M chủ là Vũ khúc , Lộc tồn thì dễ có Tài lộc .
T/M chủ = Liêm , Phá = xuất thân hàn vi .
Cũng như Mệnh / Thân , Thân chủ ( TC ) và Mệnh chủ ( MC ) kỵ gặp :
-Hình , Sát , Kỵ , Hãm , Nhược . 5 trường hợp .
Nếu đa ngộ Hình , Sát , Kỵ tinh lại rơi vào Hãm cung , Nhược địa , thì dễ bị hình hại , yểu chiết .
-TC / MC cần gặp :
Lộc tinh . Quý tinh . Cát tinh . Phùng Sinh ( tại đất Trường sinh hoặc nơi có ngũ Hành sinh vượng ) .
Cung Miếu / Vượng .
Nếu đắc những trường hợp này thì đoán có công danh , phú quý .
-Nếu T/M chủ tinh đã Hãm lại nhập Di cung = tất chủ lưu đãng .
– T / M chủ nhập Ách cung = đa thương tật , bệnh nạn .
– Nhập Tài cung = đa tích súc tiền tài . đây chỉ là sơ lược cần xét Tài cung tốt xấu thế nào .
– Nhập Điền = nếu Điền cung Cát , điền trang vạn khoảng .
– Cư Phúc = nhàn nhã , phúc lộc hữu dư .
– Nhập Nô = bằng hữu đắc lực , có thể nhờ dựa bạn bè để khởi nghiệp.
tuy nhiên vẫn phải xét Nô tinh cát ,hung thế nào .
có Thiện , Cát tinh = tiên nan hậu dị .
có Ác tinh = bạn hữu bần bạc .
-MC tinh có tính cách tôn quý hơn TC tinh .
-Tuy nhiên cũng có thuyết cho rằng : Nam trọng Thân / TC . Nữ trọng Mệnh / MC .
(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)