19/08/2020 693
Cách cục Thiên Đồng và Thái Âm đồng cung cư Tý Ngọ được gọi là chung là Đồng Âm Tý Ngọ Cách. Nếu chỉ xét về bố cục mà không xét về vị trí đắc lợi của bộ Âm Dương trên cả lá số tử vi thì cách này có bên trong là Cơ Nguyệt Đồng Lương với Cơ Lương Thìn Tuất cư cung Quan Lộc và cung Tài Bạch vô chính diệu. Đây là bố cục đầy đủ nhóm văn đoàn nên được gọi là đắc ý. Tất cả các cách nếu có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương, đầy đủ ở tam phương thì đều gọi là hoàn chỉnh. Trái với bộ Tử Phủ vô lực chê là hung khi gặp Triệt Tuần thì bộ sao hiền hòa Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp Tuần Triệt tuy không phải là cát nhưng nếu có hung tinh tam hợp hoặc khi Âm Dương lạc hãm thì sức chắn của Triệt giúp Thái Âm trở nên sáng và hung tinh không hội tụ tại mệnh ( Không có Hóa Kỵ ở bản cung ), còn khi Tuần đi với trợ tinh thì làm tăng sức mạnh cho trợ tinh và chính tinh lạc hãm. Tất nhiên là Âm Dương sáng kỵ cả Tuần Triệt, nếu gặp cả Tuần – Triệt – Thiên Không chủ hung hiểm tai họa rất lớn, có thể mất mạng nếu hội thêm hung kỵ tinh.
Mệnh Đồng Âm Tý Ngọ do Thái Âm và Thiên Đồng ở vị trí đồng cung nên kỵ Kình Đà Hỏa Linh, nếu ở tam hợp hoặc được hóa giải bởi các tổ hợp cho 4 sao này thì trở nên cát.
Thái Âm là chủ tinh của chòm Trung Thiên Đẩu, ngũ hành thuộc Thủy, tượng là Mặt Trăng. Phụ Nữ, Âm Tính, là khí hóa từ Thái Dương chiếu sáng cho ban đêm u tối, tính tích trữ cao nên tượng là Phú, chủ cung Điền Trạch. Chính vì Thái Âm là nguồn lực của Thái Dương về đêm nên bộ Âm Dương không đẹp ở Tứ Mộ ( Thìn Tuất Sửu Mùi ) và khi Thái Dương ở các 8 cung còn lại thì Thái Âm cũng ở vị trí lạc hãm, do tính đối xứng của hai sao này qua nửa mặt phẳng ngang của Địa Bàn. Thái Âm chỉ Hóa Kỵ khi ở tuổi Ất, còn lập luận ở tuổi Canh thì Thiên Đồng Hóa Kỵ. Trong Tử Vi, các sao có thể Hóa Kỵ đều mang sẵn khuyết điểm cực đoan riêng, khi Hóa Kỵ thì khuyết điểm ấy trở nên nổi bật. Một số chính tinh không Hóa Kỵ như : Tử Vi, Thiên Phủ, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Tướng, Thiên Lương. Hóa Kỵ là biểu hiện thuộc về ẩn tàng, thường là nhược điểm của Chính Tinh với các Thiên Can, hóa khí chủ ám, nghi ngờ, ghen ghét. Tính âm của Hóa Kỵ rất lớn, nhưng chỉ xấu khi hội họp thành cách cục. Vì vậy, cách cục Đồng Âm Tý Ngọ sẽ bị Hóa Kỵ ở bản cung khi ở tuổi Ất và tuổi Canh.
– Với tuổi Ất : Tứ hóa được an Cơ – Lương – Vi – Nguyệt. Khi đó bộ Đồng Âm Tý Ngọ sẽ có Thiên Cơ, Thiên Lương hóa Lộc Quyền ở cung Quan Lộc và mệnh cung Thái Âm Hóa Kỵ. Đây là kết cấu khá đẹp nếu không bị gặp thêm Thiên Hình thành cách cục Hình Kỵ. Được cách Quyền Kỵ chủ cấm đoán hợp lý, có quyền cấm đoán người khác. Tuổi Ất có Lộc Tồn tại Mão nên không được hưởng cách Song Lộc, tuy vậy có thể được hưởng bộ Khôi Việt vì Thiên Khôi an ở Tý, Thiên Việt an ở Thân.
+ Đồng Âm Cư Tý : Trở nên đắc cách với Lộc Quyền Khôi Việt Kỵ, không được Thái Tuế của nhóm Tuế Hổ Phù và tất nhiên là không có Tứ Linh vì thiếu Thái Tuế. Tuy vậy, mệnh tạo sẽ gặp bộ Kình Dương hoặc Đà La ở cung Thìn do Lộc Tồn ở Mão, do không có Phượng Các nên sẽ không hoàn toàn tốt, chủ gặp bệnh tật, khó khăn tuy không quá lớn. rất không nên gặp thêm Hỏa Linh, tuy bị phá cách về mặt tình cảm, danh vọng nhưng vì có cách Lương Hỏa ( Linh ) và Hóa Lộc chủ thích hợp làm ngành chế biến thực phẩm. Với tuổi Hợi Mão Mùi có Đào Hoa cư Tý, được cách Tam Minh này chủ là người dung mạo xinh đẹp, tài sắc vẹn toàn, bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương hiền hòa, may mắn được Đào Hoa nhân lên niềm vui, Hồng Loan mừng.
+ Đồng Âm Cư Ngọ : Mệnh Đồng Âm cư Ngọ là nơi lạc hãm của Thái Âm, xét về tính chất thành công và mức độ thành công của tổ hợp tinh hệ này là không bằng khi cư Tý. Tuy vậy, quan trọng là việc có bị phá cách dẫn đến biểu hiện cực đoan của bố cục toàn diện. Mệnh có tam phương tứ chính hội Lộc Quyền Khôi Kỵ, không có mặt Thái Tuế và không có Tứ Linh. Mệnh gặp Kình Dương hoặc Đà La ở cung Dần thuộc tam hội, không có Phượng Các trong bộ Tứ Linh để Kình Đà được đắc ý. Mệnh cục hưởng cách Khoa Quyền Kỵ chủ kỳ tài, cần tránh xa Thiên Hình, không nên có Hỏa Linh. Đào Hoa cư Ngọ cho tuổi Tị Dậu Sửu, bộ Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ) rất thích hợp cho nhóm sao này, chủ cuộc sống êm đềm vui vẻ tháng ngày, mang lại những may mắn về công danh, địa vị, tiền bạc cho Đồng Lương
– Với tuổi Canh : Tứ Hóa an theo : Nhật – Vũ – Âm – Đồng. Khi đó bộ Đồng Âm Tý Ngọ sẽ có Khoa Kỵ ở tại bản cung. An Khôi Việt ở Mùi và Sửu nên không được bộ sao này. Sẽ có cơ hội được cả bộ Tứ Linh do đắc Tuế Hổ Phù, khi đó Kình Đà sẽ được lợi lớn ở đây, nếu có Kình Dương Đại Hao chủ rất tốt, dù không có Quyền Lộc. Không nên gặp thêm Hỏa Linh chủ phá cách, không có Hóa Lộc nên tai họa không được hóa giải nhiều bằng công việc liên quan đến lửa nhưng hóa ra tiền bạc.
+Đồng Âm Cư Tý : Mệnh cung có bộ Khoa Kỵ hội với Kình hoặc Đà, tam hợp mệnh nếu có Phượng Các trở nên đẹp hơn rất nhiều, nếu có Kình Đại chủ phát triển sự nghiệp được nhiều người ngưỡng mộ, từ quy mô nhỏ đến lớn. Nếu có Đà La Phượng Các chủ càng bành trướng càng lên. Tất nhiên là do thiếu Quyền Lộc nên độ phát không quá lớn, rất dễ dẫn đến những thất bại do có Hóa Kỵ. Không nên gặp thêm Thiên Hình thành bộ Kỵ Hình chủ vi phạm pháp luật. Các tuổi Hợi Mão Mùi có Đào Hoa cư Tý đa phàm dung mạo nữ mệnh thì đẹp, mỹ ái, nếu nam mệnh thì có âm tính cao, cần thêm Quyền tinh để tăng vẻ khôi ngô, tuấn tú.
+ Đồng Âm Cư Ngọ : Mệnh cung có bộ Khoa Kỵ, hội với Kình Dương hoặc Đà La ở cung Quan Lộc, tam hợp mệnh có Phượng Các chủ phát triển theo hướng thành công, không nên gặp thêm Hỏa Linh chủ lạnh lẽo trong tình cảm, thất bại trong sự nghiệp. Mệnh không nên gặp Thiên Hình tạo thành bộ Kỵ Hình. Các tuổi Tỵ Dậu Sửu có Đào Hoa ( Tam Minh ) đẹp cho cách cục này.
– Xương Khúc : Rất đắc lực cho bộ Âm Dương.
– Khoa Quyền Lộc : Đánh giá sự thành công khi chính tinh hóa khí.
– Khôi Việt : Chủ tạo thành cách Lương Việt, Đồng Việt chủ phúc hậu, phát về may mắn và phúc lộc.
– Thái Tuế: Được bộ Tứ Linh ( Phượng Các ) hợp với Đồng Âm. ” Đồng Âm Kình Dương, nhị phùng Phượng Các nhất thế uy danh”.
– Lộc Tồn, Tả Hữu : Tạo thành cách cục ” Thái Âm Tả Hữu Lộc Tồn phú đồ ông”.
– Thai Tọa : Đắc lực cho bộ Âm Dương.
Tinh hệ Thiên Đồng và Thái Âm kỵ gặp :
– Hỏa Linh : Chủ phá cách cho cả bộ Đồng Lương, Cơ Lương và Thái Âm.
– Kình Đà : Bất lợi lớn cho Thái Âm.
– Tang Môn : Dễ thành cách cục Cơ Lương Tang Điếu chủ bị ngã từ trên cao.
– Không Kiếp : Đại sát tinh kỵ cho hầu hết các chính tinh, rất độc khi tọa thủ ngay mệnh.
Sưu tầm
Xem thêm: Liêm Tham Tị Hợi cách luận bàn