Chân khẩu quyết của Hi Di (Tử vi tiệp lãm)

26/08/2020 246

Bài viết Chân khẩu quyết của Hi Di (Tử vi tiệp lãm). Mời các bạn đọc tham khảo.

Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh

Tác vi đẩu số đoán nhân mệnh

Bất y ngũ tinh phải qua tiết

Chỉ luận năm tháng ngày giờ sinh

Tiên an thân mệnh thứ định cục

Tử vi thiên Phủ bố các sao

Kiếp không thương sứ thiên khôi việt

Thiên mã thiên lộc đới sát thần

Tiền Dương hậu đà thêm Tứ hóa

Hồng loan Thiên hỉ hỏa Linh Hình (thiên hình)

Nhị chủ đại hạn và tiểu hạn

Lưu niên sau đó an đẩu quân

Thập nhị cung phân tường miếu hãm

Lưu niên họa phúc phân trong đây (miếu hãm)

Lộc Quyền Khoa kị vi tứ hóa

Duy có Kị tinh đáng sợ nhất

Đại tiểu nhị hạn nếu phùng Kị

Vi miễn người đó gặp tai ương

Khoa danh khoa giáp xem khôi việt

Văn xương văn khúc chủ công danh

Tử phủ nhật nguyệt chư tinh tụ

Phú quý đều từ trên trời sinh

Dương đà hỏa linh vi tứ sát

Xung mệnh xung hạn đều không vinh

Sát phá Liêm tham đều tác ác

Miếu mà không hãm nắm tam quân

Khôi việt xương thêm vào không ai không ứng

Nếu hoàn mệnh hạn hãm ưu sân

Còn có lưu dương đà các sao

Cái này từ thái tuế mà lưu hành

Cho thêm tang điếu bạch hổ tấu

Thương sứ có thể đoán sinh tử

Nếu có người sinh đồng năm đồng tháng

Họa phúc có thể không chuẩn bình

Không chuẩn nhưng y tam thời đoán

Giờ có sai cũng không …

Đây là chân khẩu quyết của Hi Di

Học giả phải xem xét tỉ mỉ cho tinh

Sau đó y theo tinh đồ mà luận đoán

Kì trong phối quyết thì rất rõ ràng

Nếu có thể y đây mà luận nhân mệnh

Có thể dùng cây đàn mà giảng Ngũ tinh

Bắc đẩu tinh chủ

Tử vi

Tử vi là

Trung thiên tinh

Chủ vi tụ

Tinh chi khu (nơi của các sao)

Kéo nhân mệnh (điều khiển nhân mệnh)

Chi chủ tải

Cư thân mệnh

Quan lộc cung

Kiết có Tướng (Thiên tướng có thêm thì tốt)

Vi hữu dụng

Vô Tướng vi (không có tướng)

Cô quân

Tử vi (thổ)

Đế tọa chư cung

Là sao giáng phúc

Ngộ kiết tăng kiết

Ngộ hung bất hung

Vũ khúc

Kim số 6

Tư tài chi tinh (sao của tài bạch)

Văn khúc

Thủy số 4

Khoa giáp chi tinh (sao của khoa giáp)

Cự môn

Thổ số 2

Âm tinh chi tinh (sao của Tinh khí cõi âm)

Tham lang

Mộc số 1

Dương minh chi tinh (sao của sự vương tới ánh sáng)

Lộc tồn

Thổ số 3

Trưởng lộc chi tinh (nắm giữ tài sản)

Liêm trinh

Hỏa số 5

Đan nguyên chi tinh (đan là màu đỏ, nguyên là nguyên khí)

Phá quân

Thủy số 7

Thiên quan chi tinh (sao của cổng nhà trời)

Sao trợ giúp

Kình dương

Hỏa

Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh

Sao dẫn đầu, kéo đầu tàu

Tả phụ

Thổ

Đế cực giúp đỡ chi tinh

Hữu bật

Mộc

Đế cực nắm bắt chi tinh

Đà la

Kim

Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh

Nam đẩu tinh

Thiên phủ

Thiên phủ là

Nam đẩu sinh

Tăng thọ giải ách

Tại sao là chủ quyền (tư quyền)

Vi đế chi tả phú (người trợ lý của vua)

Có Tương là có dụng

Không có Tương là cô lập

Chính tinh

Tăng thọ chi tinh

Giải ách chi thần

Thất sát

Kim số 5

Thượng tướng chi tinh

Nâm đẩu chính diệu

Thiên lương

Thổ số 3

Tư thọ chi tinh

Sinh ra cát tinh

Thiên cơ

Thủy số 1

Ích thọ chi tinh

Nam phương ích toán chi tinh

Thiên Tướng

Thủy số 2

Tư lộc chi tinh

Nâm đậu chính diệu còn gọi là Ấn tinh

Thiên đồng

Thủy số 4

Ích toán chi tinh

Văn xương

Kim số 6

Khôi danh chi tinh

Sao phụ giúp

Hỏa tinh

Hỏa

Đẩu trung đại sát tướng thần

Hỏa linh thích sao đông nam không thích tây bắc, thích Tham Tử Phủ Sát Quyền lộc sợ Dương nhận phải tọa vượng địa

Thiên khôi

Hỏa

Đẩu trung tư khoa chi tinh

Khôi việt thiên ất quý nhân

Thiên việt

Hỏa

Đẩu trung tư khoa chi tinh (chủ khoa giáp)

Linh tinh

Hỏa

Đẩu trung đại sát tướng tinh

Thiên trung chư cát tinh diệu

Thái dương nhật

Thái dương hóa quý vi hỏa chi tinh (tinh chất của lửa)

Thái âm nguyệt

Thái âm hóa lộc vi thủy chi tinh (tinh chất của nước)

Thiên mã

Thượng giới dịch mã chi tinh

Hóa lộc

Thượng giới chủ phúc đức chi thần

Sợ nhập mộ

Hóa quyền

Thượng giới chủ phán sinh sát chi thần

Hóa khoa

Thượng giới ứng thí chủ văn chi tinh

Sợ dương đà kiếp không

Thiên hỉ

Thượng giới cát diệu

Thiên tài

Chỉ tài năng

Thiên thọ

Là sao thọ

Thai phù

Chủ đài các chi tinh

Phong cáo

Phong trạng chi tinh

Ân quang

Chủ đắc thánh ân

Thiên quý

Chủ đại quý

Thiên quan

Chủ quý hiển

Thiên phúc

Chủ lộc

Tam thai

Chủ quý

Bát tọa

Chủ quý

Long trì

Chủ khoa giáp

Phượng các

Chủ khoa giáp

Trung thiên chi hung tinh diệu

Thiên thương

Hỏa thượng thiên, hư hao chi thần

Thiên sứ

Hỏa thượng thiên dịch sứ chi thần

Địa không

Hỏa thượng thiên (lửa trên trời) không vong chi thần

Địa kiếp

Hỏa thượng thiên kiếp sát chi thần

Thiên Hình

Hỏa cô khắc chi tinh

Thiên diêu

Thủy dâm

Hóa kị

Tên là vì có sao Hóa mà ra, đa quản chi thần

Ngộ kiết thì kiết, ngộ hung tắc hung

Thiên hư

Không vong chi thần

Thiên khốc

Kim hình khắc chi tinh

Cô thần

Chủ cô

Quả tú

Chủ cô

Kiếp sát

Bạo bại chi tinh

Hoa cái

Phá hao chi tinh

Không vong

Tuần trung không vong

Triệt lộ không vong 

Khám mệnh tổng quát

Con người có sao hợp chiếu, có sao chính chiếu, có sao củng chiếu giáp chiếu, Chính không bằng củng, hợp không bằng giáp, chính chiếu biên chiếu là họa phúc khó, Hợp chiếu và giáp chiếu là họa phúc dễ (dễ ảnh hưởng?). Chính nghĩa là gì? tức là đối cung, hợp nghĩa là sao? Nghĩa là tam hợp, Củng nghĩa là sao? Nghĩa là 4 chính, giáp nghĩa là sao? Nghĩa là tiền hậu, vì thế nên giáp cung tuy hung, nhưng bản cung gặp kiết chính tọa, thì cũng gọi là phúc, sao giáp tuy tốt, nhưng bản cung gặp ác diệu ám lâm, thì cũng là hung luận, phàm thân cung thì nên có sao thanh quý, còn cung mệnh thì nên có sao phúc thọ

Sao dương chủ văn, ở cung dương nữa, thì là văn thao thanh hoa chi sĩ, âm tinh chủ võ, tại miếu vượng, tại âm cung nữa, tắc sẽ là võ dũng cương mãnh chi nhân, phàm sao dương ở cung dương, sao âm ở cung âm, sao nào theo chỗ ấy, thì là đắc địa, nếu tương phản, âm dương thác loạn, trong 1 ngày, từ mão đến thân là dương, từ dậu đến dần là âm, cũng có âm dương phản bối, mà cũng đa phú quý, do khán củng chiếu như thế nào, nên nói, số trung nghĩa luận rất tinh vi, đoán pháp là có thể do người hoạt biến

Khám mệnh tiệp pháp

Có 9 điều

-Khám mệnh không ngoài việc biết sinh khắc chế hóa, thời số là chủ yếu. Thích nhất tọa Trường sinh đế vượng chi hương, nên thích các sao Tử vi Thiên phủ, Quý nhân Lộc mã chi vị (vị trí). Sợ lạc không vong, hơn nữa đế tinh không nên cô lập, nên có tả sứ chi quân, sát diệu không nên quần cư (tụ tập)­ là hung đồ tác ác, Tử Phủ nhật nguyệt Tả hữu giáp mệnh, Định thị quý đoán, Liêm trinh phá quân hao tù nhập mệnh, định tác Phá luận. chúng thiện đồng cung, thì phú sẽ tụ tập, chư hung phản bối, trăm họa không nhẹ, đại hạn chủ 10 niên chi họa hay phúc, tiểu hạn đoán 1 năm vinh hay cô. Đại hạn cực thoái, tiểu hạn sao có thể bổ? Đại hạn chưa tới, tiểu hạn lo gì? Cố lưu niên chư sát, thân sát mệnh sát lưu sát Bệnh phù tử phù bạch hổ thái tuế hỏa linh quan phù tang điếu chi loại, nếu gặp thì là tai, hoặc hạn số lao tù, thì tai có thể tiêu miễn, cứ bình hằng mà luận

  • Khám mệnh thì đầu tiên xem bản mệnh nạp âm là sao nào, ví dụ như giáp tý – ất sửu hải trung kim, dĩ Kim tinh làm chủ, thì xem Vũ khúc thuộc kim ở cung phận nào, để biện họa phúc, cứ thế mà luận, nếu ở cung sinh vượng, hoặc tại quý nhân vị, cùng đồng cung với cung quan lộc, là kiết luận, nếu đồng cung với thất sát hình kị, thì là hạ đẳng
  • Khám mệnh phải xem pháp số sâu nông, đầu tiên dĩ mệnh chủ là chính, tiếp tới thân chủ, sau đó là tới cung chủ tham luận, thì biết phú quý bần tiện đinh đoạt, ví dụ như người sinh Thổ, Cự môn là sao Thổ, kì tinh hóa Ám, nhưng không thể luận là sao ám, nếu đắc địa không bị hãm, còn có kiết hóa, thì là kiết, không thể gọi là họa
  • Khám mệnh nên thức đại yếu, an mệnh an thân xong, đầu tiên khám thân mệnh tọa sinh vượng mộ kho chi hương không lạc không vong, lộc mã không lạc không vong, nên dĩ chính tạng địa không làm chính (không vong), sau đó khám tử vi đế tướng có đắc địa không, nếu đế tinh thất điệp, thì xem Linh tinh vũ khúc đắc địa hay không, thì có thể luận phú quý, kì quý giả, đầu tiên khám thái dương đắc độ, kì phú giả, thì khán thái âm bất hãm, kì bần giả, thì xem cung thân mệnh có cát diệu đều hãm, tụ phùng ác sát, tắc dĩ bần tiện luận chi
  • Khám mệnh cần phải phân nam nữ phú quý chi thuyết, như thân mệnh đều kiết, lại gặp hạn tốt, không có phá bại, tự nhiên sẽ phát vượng, chung thân phúc hậu, như cây tùng, như từ bi của mưa rơi
  • Khám mệnh cần xem nam nữ bình ổn chi thuyết, như thân mệnh căn nguyên kiên cố, nhưng có vận hạn không xứng, cũng chủ gia xứ an nhiên, tong hữu sát tấu phá bại chi sự, trong hung có cứu vớt, thân mệnh không phòng hại
  • Khám mệnh cần biết nam nữ bần cùng chi thuyết, như thân mệnh vô kiết, còn có ác sát lại, xuất thân hàn vi, Y lộc gian tân, cũng có thể bình địa phát phúc, chỉ là thập niên ngộ hảo vận hạn, thập niên qua đi thì từ từ thoái, tài bại gia phá, quan lộc táng luôn, nhược nhân mệnh không có cát diệu, không kiên cố được, gọi là phúc đấy
  • Khám mệnh phải biết sinh tử nam nữ chi thuyết, tiên khán tiểu hạn, thứ khán đại hạn, đại hạn nhược tất 10 năm khốn khó, tiểu hạn thuận tắc 1 năm vinh hoa, hoặc sau 1 năm, thì lại có tác dụng. Phàm luận sinh tử, không thể nói Thân mệnh không chủ, chỉ khán đại tiểu nhị hạn thái tuế phùng sát , khán xem đế lộc (tử vi lộc tồn) đối xung tam hợp bản cung có gặp hay không, nếu kiến thì bại mà không nguy, nếu thân sát mệnh sát lưu niên chư sát giao hội đại tiểu hạn, đế lộc đều hãm bị chế không vong chi địa, tắc quyết tử không nghi ngờ gì nữa, nếu có thể thoát bản mệnh, thì quan lộc con cái tai tật phá tài không thể miễn, luận điểm này cần tới đến hạn thì cùng xem
  • Khám nữ mệnh, phu phụ nữ, hạn và nam tử không giống nhau, sao với người nam không giống nhau, dĩ quan lộc thiên di gặp sát tinh là hãm, dĩ tài bạch điền trạch nhập sát là nhược tiếp sau, như cư sinh vượng thì tốt, dĩ thân mệnh phu tử phúc đức là chính cường, nếu cư không vong chiếu vào thân mệnh, gia sát thì là cô độc chi cách, sợ đào hoa nhập vào thân mệnh, hình sát hội vào xung hợp, là dâm tiện hạ đoán, như nếu đồng lương tị hợi, cơ nguyệt dần thân, phá quân mão dậu, đều là dâm luận, tòng kì chính, cũng chủ hình khắc hạ tiện, nếu tài điền phu tử đều là cát tinh, thì mới là kiết đoán

(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)

Bình luận