– Thiên cơ kỵ nhất có sát tinh đồng cung, gặp đại, tiểu hạn dễ phát sinh hiện tượng không tốt.
– Thiên cơ hóa kỵ chủ về dễ bị ngã dẫn đến bị thương, thêm sát tinh chủ về mọi chuyện không thuận, phải cai rượu, dễ vì rượu mà hỏng chuyện. Lại chủ về trong nhà không yên, phiền não, chán nản, không được yên ổn.
– Thiên cơ không ưa đồng cung với Cự môn, sách cổ nói “gia đạo suy vong”. Bản thân có sự nghiệp và tình yêu đều gặp nhiều trắc trở, lận đận. Dù là nam hay nữ đều dễ phạm đào hoa.
– Thiên đồng không ưa đồng cung với Cự môn, dù tọa cung nào đều không cát lợi, chủ về nội tâm đau khổ, tinh thần dày vò, u uất.
– Vũ khúc là Tài tinh, kỵ nhất lạc Không vong hoặc đồng cung với Địa kiếp, Địa không, chủ về bần cùng, phá tài.
– Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.
– Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.Thái âm ở cung đối diện có Dương nhẫn chủ về vì ung thư gan hoặc ung thư tuyến tụy.
Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:
1. Vì sắc tình mà phá tài.
2. Đời sống tình dục quá độ.
– Cự môn ưa nhất hóa quyền, hóa lộc, hóa khoa, không ưa hóa kỵ, đặc biệt không ưa đồng cung với Dương nhẫn, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh.
Cự môn hóa quyền có thể làm giáo viên, xem mệnh, nhà ngoại giao hoặc nhà biện luận, thuyết khách.
– Thiên lương tại Hợi nếu không có Thiên mã đồng cung chủ về có nỗi đau thất tình hoặc bản thân không chung thủy, cuối cùng vì tình mà khổ não, tiều tụy.
– Cung Nô bộc có Thiên lương tọa thủ nên làm bạn với người lớn tuổi.
– Vận tuổi già gặp Thiên lương, có bệnh gặp lương y, gặp hung hóa cát.
– Thất sát tọa thù cung Mệnh chủ về vui giận thất thường, thích nắm quyền, ham đầu cơ. Thất sát tọa thủ cung Thân chủ về cuộc đòi phải trải qua nhiều gian khổ, vất vả.Thất sát thêm sát tinh dù tọa ở cung nào đều khó tránh bị thương tổn.
– Mệnh nữ có Thất sát tọa cung Phúc đức nên kết hôn muộn, làm vợ lẽ. Nếu lạc hãm lại thêm sát tinh thì tư tưởng tiêu cực, bi quan.
– Thái dương chủ về sự nghiệp, ưa tọa ở vượng cung. Vì Thái dương tọa ở vượng cung nên Thái âm cũng tọa ở vượng cung. Thái âm tọa ở vượng cung chủ về có bất động sản. Một người có bất động sản không thể quá nghèo khó. Cho nên, người có Thái dương tọa ở vượng cung chủ về sự nghiệp, tài vận đều tốt.
Thiên Tướng tối kị Liêm Trinh Xương khúc, chủ đa dâm
—————————-
Thời điểm ly hôn
- Cung Phu thê: Cung Phu thê có Phá quân, Cự môn hóa kỵ, Lục sát hoặc Tử vi, Thiên phủ thêm Hữu bật…
- Căn cứ vào sách cổ, nam gặp Cô thần, nữ gặp Quả tú.
- Cung Phu thê ở chỗ Tứ mã (Dần, Thân, Tỵ, Hợi), cho dù có bất kỳ sao nào cùng có thể dẫn tới ly hôn.
– Nếu Văn khúc hoặc Văn xương hóa kỵ tất phạm việc đến quan đến pháp luật. Hóa kỵ ở cung lục thân thì có chuyện liên quan tối một người nào đó trong lục thân.
—————————–
“Xem các sao trong đẩu sồ” cũng giống như xem ngũ tinh”, dựa theo các sao đó thì thấy có sự khác biệt với các thuật khác. Cát tinh tại chỗ Tứ chính thì ắt sẽ sang quý, sát tinh tại Tam phương thì ít tốt hơn. Xem cung đối là hung hay cát, xem sao hợp chiếu là sang hay hèn. Cát tinh nhập miếu là cát lợi, nếu gặp hung tinh thất thế sẽ khó tránh tai hung. Cung Mệnh có Tử vi, Thiên phủ thì được trường thọ lại vinh xương. Cung Thân gặp sát tinh, không những nghèo túng mà còn hèn kém. Tả phù, Hữu bật có thêm Thiên phủ thì được chức cao vọng trọng. Hóa khoa, hóa quyền hãm ở cung xấu thì đường công danh lận đận. Vận hạn gặp cung suy nhược nhưng chưa chắc đã gặp tai ương. Lập mệnh tại vượng cung thì tất sẽ được ban phúc tốt. Hành hạn không nên gặp Dương nhẫn, Đà la, Thất sát, nếu gặp thì khó tránh họa hình thương (gặp cả Địa kiếp, Địa không, Thiên thương để đoán định). Lưu niên của Thiên khốc, Tang môn cần phải tránh, nếu gặp phải 2 sao này thì cần phải để phòng sự phá hoại. Có Nam đẩu chủ hạn sẽ sinh con trai, Bắc đẩu chiếu tới sẽ sinh con gái. Sao hóa khoa ở nơi hãm địa thì việc đèn sách chuyên cần, Văn xương, Văn khúc ở cung xấu thì sống ở nơi núi rừng đạm bạc. Tử vi gặp phải Phá quân thì đa mưu mà gian xảo. Hồng loan cùng Tham lang hợp lại, quen thói dâm ô. Cung Mệnh và cung Thân tương khắc thì ắt tâm loạn chẳng được nhàn. Thiên diêu ở cung Phu thê thì mệnh dâm tà lại ham rượu. Thất sát ở cung Phu thê thì vợ con chẳng được thuận hòa. Cự môn ở cung Phu thê thì anh em đều là phường vô nghĩa. Hình, sát ở cung Tử nữ thì tuổi già khó được con cái phụng dưỡng. Hung tinh chiếu ở cung Tài bạch thì của cải tụ rồi lại tán hết. Dương nhẫn, Đà la ở cung Tật ách thì mắt kém, khó tránh mù lòa. Hỏa tinh, Linh tinh chiếu ở cung Thiên di thì đường xa cô độc. Sao quý mà ở cung hèn thì chủ nhân vất vả lao nhọc. Sao hung mà ở cung kém thì bạn bè khó được nhờ cậy. Quan lộc gặp Tử vi, Thiên phủ thì được giàu có sang hiển. Cung Điền trạch có Phá quân thì trước bại sau thành. Cung Phúc đức gặp Địa không, Địa kiếp thì bôn ba vô ích, tướng mạo bị hình sát mà lại khó tránh bị hình thương. Người học đời sau dựa vào đây mà suy đoán sẽ không gặp phải sai lầm.
————————————
– Thiên cơ đồng cung với Tứ sát cũng còn tốt được 3 phần. Thái âm với Hỏa tinh, Linh tinh đồng cung lại trở thành rất hung hiểm.
– Thái âm, Dương nhẫn tọa thủ hoặc Dương nhẫn xung Thái âm tất bị ung thư gan
– Thái dương, Đà la: Mắt bị tổn thương (mắt phải bị tổn thương).
– Thái dương hóa kỵ: Mắt bị tổn thương
– Thái âm thêm sát tinh: Bệnh gan, bệnh mắt, thần kinh suy nhược.
– Thái âm ở chỗ hãm: Thận không khỏe, tinh trùng lạnh lại ít nên khó sinh con, Thái âm ở chỗ hãm địa lại thêm sát tinh: Ung thư gan, tứ chi rã rời, thần kinh suy nhược.
——————————-
Phàm lập mệnh ở lâm quan, đế vượng, chủ phú quý.
Lập mệnh ở suy, bệnh, tử, tuyệt là mệnh bần cùng.
Lập mệnh ở mộ, tuyệt, thai, dưỡng là mệnh bình thường.
Lại xem cung Thân, cung Thân tọa chỗ trường sinh, đế vượng thì sống thọ. Tại chỗ đế vượng chủ cát lợi. Cung Thân tại chỗ tử, tuyệt là mệnh bần cùng
Tuổi già, sợ trường sinh và đế vượng
Trẻ sợ suy
Thanh niên sợ mộ, tuyệt, thai.
Trường sinh kỵ đồng cung với Không vong, phàm việc gì cũng chỉ có hoa mà không có quả
“Mộc dục” chủ về tình cảm, ưa tọa cung Phu thê, thể hiện vợ chồng ân ái ngọt ngào, không hợp tọa cung Mệnh, cung Thân, cung Tài bạch hoặc cung Điền trạch, đặc biệt là không hợp tọa chỗ Tứ bại, sẽ thường vì tình mà khổ não
—————————
có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha:
- Cự môn tọa cung Huynh đệ tại hãm địa
—————————-
Phàm trong mệnh bàn có tổ hợp các sao dưới đây đều sẽ khiến người ta dễ bị người khác giới mê hoặc, không tự giữ mình.
- Vũ khúc, Tham lang đồng cung.
- Tham lang, Hồng loan đồng cung.
- Hồng loan, Dương nhẫn đồng cung.
- Thiên diêu tọa cung Mệnh hoặc cung Phúc đức.
- Liêm trinh, Tham lang tại cung Thiên di.
- Tham lang, Đà la đồng cung.
- Hồng loan, Thiên diêu đồng cung.
- Thiên lương tại Tỵ, Hợi thêm Dương nhẫn, Đà la.
- Cự môn và Đà la hoặc Dương nhẫn đồng cung.
- Thiên đồng, Cự môn thêm Dương nhẫn, Đà la; Thiên đồng, Thiên lương thêm Dương nhẫn, Đà la.
- Tử vi, Tham lang đồng cung.
- Vũ khúc, Phá quân tại cung Tỵ, Hợi gặp Thiên mã.
—————————-
Phàm trong mệnh bàn có tổ hợp các sao dưới đây đều sẽ có lúc vì tình yêu mà đau khổ:
- Thiên cơ, Cự môn đồng cung.
- Hồng loan, Dương nhẫn hoặc Hồng loan, Thiên diêu đồng cung.
- Hóa kỵ gặp Hồng loan, Thiên diêu.
- Văn khúc hóa kỵ.
—————————–
Thái tuế rất kị gặp năm mệnh, nếu sao ở cung Mệnh là cát tinh thì không đáng lo ngại, nếu là hung tinh thì năm khó tránh họa tai nạn.
Thái tuế kị gặp Thiên thương – Thiên sứ, kị hành Địa không, Địa kiếp, Kình dương, Đà la, cũng kị Kình Đà xung phá Thái tuế, thường gặp hung hạn.
——————————
– Nếu người có Cung Tài Bạch phi Hóa Lộc nhập cung Điền Trạch thì là người chồng/vợ tốt. Mẫu hình lý tưởng.
– Nếu người phụ nữ có Cung Mệnh phi Hóa Lộc nhập cung Phu Thê thì là người vợ lý tưởng
——————————-
1. Phi hóa từ cung có sao Tử Vi
Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.
2. Phi hóa từ cung có sao Thái Dương
Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.
Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.
3. Phi hóa từ cung có sao Thái Âm
Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.
Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.
Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.
Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
4. Phi hóa từ cung có sao Phá Quân
Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.
5. Phi hóa từ cung có sao Vũ Khúc
Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là “đào hoa”.
6. Phi hóa từ cung có sao Lộc Tồn
Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)
(Dẫn theo trang vuihoctuvi.blogspot.com)