Cách luận giải 2 sao đồng cung trong tử vi

12/04/2023 794

Tất cả những ai nghiên cứu Tử Vi đều biết có 14 sao chính (còn gọi là chính tinh hoặc chính diệu) là Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương. Mục lục ẩn 1. […]

Tất cả những ai nghiên cứu Tử Vi đều biết có 14 sao chính (còn gọi là chính tinh hoặc chính diệu) là Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương, Cự Môn, Thái Dương.

Mười bốn sao trên 12 cung, tạo thành 14×12 = 168 cách. Nhưng vì phân phối không đồng đều nên có cung không có sao, có cung lại có đến hai sao. Có 24 trường hợp đồng cung, đều xảy ra ở 2 vị trí xung chiếu, tính thành 24×2 = 48 trường hợp. Vì mỗi trường hợp liên quan đến 2 sao, tổng cộng những trường hợp đồng cung chiếm tới 48×2 = 96 cách, tức là đa số (57%) của 168 cách.

Cứ xét 3 sao Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì thấy rõ những cách đồng cung nhiều đến thế nàọ Tử Vi chỉ đứng một mình ở Tý Ngọ, còn thì đồng cung với Phá Quân ở Sửu Mùi, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Mão Dậu, với Thiên Tướng ở Thìn Tuất; Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở Thìn Tuất, còn thì đồng cung với Thiên Phủ ở Tý Ngọ, với Tham Lang ở Sửu Mùi, với Thiên Tướng ở Dần Thân, với Phá Quân ở Tỵ Hợi; Liêm Trinh chỉ đứng một mình ở Dần Thân, còn thì đồng cung với Thiên Tướng ở Tý Ngọ, với Thất Sát ở Sửu Mùi, Phá Quân ở Mão Dậu, với Thiên Phủ ở Dần Thân, với Tham Lang ở Thất Sát. Tóm lại, tính theo toán học thì xác suất để Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh đứng một mình chỉ là 1/6 (1)

Vậy mà khi bàn đến cung Mệnh, tức là cung quan trọng nhất, gần như chẳng thấy sách nào do người Việt biên soạn chú ý đến trường hợp hai sao  đồng cung. Ý nghĩa các chính tinh chỉ được trình bày riêng rẽ, thảng hoặc ta gặp những câu phú nhắc đến vài trường hợp hai sao cùng cung một cách hết sức đại khái. Thiếu sót trầm trọng này khiến người nghiên cứu Tử Vi không khỏi bối rối. Trường hợp Tử Vi Tham Lang chẳng hạn. Đọc “Tử Vi đẩu số tân biên” của Vân Đằng Thái Thứ Lang – được coi như sách gối đầu giường của những người nghiên cứu đẩu số – ta thấy Mão Dậu là bình địa của Tử Vi, hãm địa của Tham Lang. Đọc trang 60 thấy Tử Vi bình hòa “kém thông minh nhưng trọn đời cũng được no cơm ấm áo, và chắc chắn là sống lâu”, trang 116 thấy Tham Lang hãm địa ở Mão Dậu “làm việc gì cũng thất bại và hay gặp những sự chẳng lành. Chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ”. Vậy người có Tử Tham ở Mão Dậu không đi tu thì có được no cơm ấm áo không, có được sống lâu không?Thật chẳng biết tính thế nào cho phải.

May mắn làm sao, gần đây Đài Loan có xuất bản quyển “Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi” của ông Lý Phật , trong đó vấn đề hai sao đồng cung trong tử vi cùng thủ mệnh được phân tích khá tỉ mỉ ). Nhận thấy rằng đây là một tài liệu quí giá, người viết đã tóm lược các ý chính cộng thêm một chút ý kiến riêng thành bài viết này, mong góp phần nào lợi ích cho quí vị nghiên cứu Tử vi đẩu số.

Về vấn đề hai sao đồng cung trong tử vi

1. Tử Vi, Thiên Phủ (Tử Phủ)

Xét trường hợp 2 sao đồng cung trong tử vi đầu tiên phải kể đến Tử Vi, Thiên Phủ. Hai sao Tử vi Thiên phủ chỉ cùng cung tại Dần Thân, đều được coi là vị trí cực tốt, tạo thành “Tử Phủ đồng cung cách”.

Mệnh được cách này tất có khả năng lãnh đạo, kiến thức, mưu trí, tài năng xuất chúng, phản ứng mẫn tiệp, xử thế hòa hợp mà vẫn giữ khoảng cách với mọi ngườị. Ngoài ra lại có tinh thần trách nhiệm cao độ, nhiệt tâm phục vụ công ích, bất chấp trở ngại khó khăn.

Nhưng vì Tử vi và Thiên Phủ là hai lãnh tụ của hai chùm sao khác nhau, khi cùng cung ví như hai hổ cùng ở một rừng tất phải có xung đột; nên sự tốt đẹp không được hoàn hảo. Tử Vi có tính động trong khi Thiên Phủ thiên về tĩnh. Tử Vi có tính khai phá, Thiên Phủ có tính bảo thủ. Tử Vi đại diện ước vọng cao vời, Thiên Phủ đại diện mục đích thực tế. Hai sao hợp lại, mâu thuẫn không thể nào tránh được. Nên người có Tử phủ đồng cung thường mang ước vọng quá cao vời, dễ trở thành uổng công phí sức. Vì tự phụ thông minh, họ bướng bỉnh chỉ hành động theo ý riêng. Khi gặp thất bại lại đổi chiều hướng quá sớm, nên kết

quả khó được như ý. Nói chung, nếu các phụ tinh không được tốt đẹp để giúp họ gặp nhiều may mắn, người có Tử Phủ đồng cung rất dễ trở thành kẻ có tài, sống đời bất đắc chí.

Cách luận giải 2 sao đồng cung trong tử vi

2. Tử Vi, Thiên Tướng (Tử Tướng)

Chỉ đồng cung tại Thìn Tuất, tạo thành cách “Tử Tướng đồng cung”. Hai cung này mệnh danh là Thiên la Địa võng, ám chỉ sự khó khăn, khó nhọc, bị nhiều trói buộc phải vượt qua mới thành công được.

Tử Vi nhiều năng lực, đòi hơn người khác. Thiên Tướng có khuynh hướng phục vụ tha nhân, hành sự suy tính cẩn trọng. Tử Vi mang quí cách, Thiên Tướng hòa hợp với người. Hai sao hợp lại biểu lộ thành cá tính bên ngoài thân thiết ôn hòa, dễ được người kính mộ, nhưng lại không hợp với những nghề như thầy giáo, thầy thuốc v.v…

Ưu điểm: Chịu khó nghiên cứu học hỏi, phong thái tao nhã, nhiệt tâm phục vụ công ích, hành động cẩn trọng, có khả năng hòa giải, biết tiến thủ tùy lúc.

Khuyết điểm: Tâm tính bất chợt, ý muốn vượt hơn khả năng, trọng hư danh hơn thực chất. Cá tínhh bướng bỉnh, dễ hành động sai lầm rồi hối hận. Khả năng phán đoán thị phi không mấy xuất sắc. Hay vì lợi nhỏ mà mất lợi lớn.

3. Tử Vi, Thất Sát (Tử Sát)

Chỉ cùng cung tại Tị Hợi, tạo thành cách “Thất Sát ngưỡng đẩu”.

Tử Vi có tính cách lãnh đạo, Thất Sát có phong cách hùng dũng, thích đảm đương việc khó nhọc. Hai sao cộng lại hơn Tử Vi đơn thủ ở chỗ chịu khó hơn, hơn Thất Sát đơn thủ ở chỗ cẩn trọng hơn. Ở cùng cung thì không chịu nhượng bộ người.

Hai sao cùng cung ở Tỵ Hợi là nơi ngụ của sao Thiên Mã (Dần Thân Tỵ Hợi thường được gọi là tứ mã địa), tức vị trí của biến động, thay đổi. Nên thường có những gặp gỡ, duyên nghiệp phức tạp, thành bại khó lường. Cá nhân sẽ có nhiều cơ hội đi lại, biết nhiều chuyện thiên hạ, nhiều sức sống, được hưởng nhiều thú lạ trên đời.

Tử Vi phong cách uy nghiêm, Thất Sát tính khí cương cường. Nên cá nhân có khả năng lãnh đạo. Dù trải nhiều thay đổi nhưng con đường đã định thường đi đến nơi đến chốn. Thất Sát cố chấp, Tử Vi nhiều suy nghĩ, nên bổ túc khuyết điểm cho nhau, có thể là người vô cùng hợp lý.

Ưu điểm: Trí dũng kiêm toàn, độc lập hành sự, có khả năng chịu đựng lao khổ, có tinh thần trách nhiệm, biết sửa những sai lầm của mình. Có chí lớn hơn đời, ân oán phân minh, không sợ nghịch cảnh, quả cảm dũng mãnh.

Khuyết điểm: Tâm tính sôi nổi bất thường. Mơ ước quá cao, suy tính không trọn vẹn vấn đề nên dễ làm hỏng việc. Lâm sự độc đoán, không chịu nghe lời thật mất lòng, lại dễ tin lời dối của kẻ xấu xa. Đời sống thiếu ổn định, thiếu kế hoạch lâu dài.

4. Tử Vi, Phá Quân (Tử Phá)

Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành “Tử Phá Mộ cung cách”.

Nếu đứng riêng đặc điểm của Tử Vi là tính khai phá, của Phá Quân là bất chấp hậu quả. Nhưng khi đứng chung Tử Vi bị Phá Quân lấn át, ngược lại Phá Quân cũng kính trọng khí độ của Tử vi. Hậu quả là hai bên cùng tự chế mà sinh ra mâu thuẫn.

Hai cung Sửu Mùi là Âm Thổ, đồng thời là Mộ địa, biểu tương sự cẩn trọng, nhiều suy tính. Vì thế mà có khả năng giữ mọi sự ở trạng thái bình hòa, giảm thiểu những biến động do khuynh hướng của Phá Quân gây ra.

Tử Vi có khuyết điểm là suy nghĩ quá nhiều, cô độc, trái tim dễ xúc động. Phá Quân dũng mãnh, cố chấp. Hai sao cộng lại, hay khởi sự bất chợt (do ảnh hưởng của Phá Quân) rồi khi lâm sự lại do dự, nhiều khi sắp thành công lại để cho thất bại (vì ảnh hưởng của Tử Vi ngăn chận đường lối tàn nhẫn của Phá Quân).

Ưu điểm: Phong cách đặc biệt khác người. Kiến văn quảng bác, hành sự cẩn trọng, khả năng phán đoán cao, chịu khó học hỏi, có khả năng tự học tự biết không cần người giảng dạy. Tiến thủ có suy tính, coi thường những thành bại ở đời.

Khuyết điểm: Cố chấp, nhưng khi lâm sự lại hay thối nhượng. Đời sống bất định, ở tuổi thanh niên thiếu phương hướng để cuốn theo chiều gió, sống đời sôi nổi theo khuynh hướng Phá Quân. Đến tuổi 30, 40 thường đổi tính, trở thành gần Tử Vi mà xa cách Phá Quân

Cách luận giải 2 sao đồng cung trong tử vi

5. Tử Vi, Tham Lang (Tử Vi)

Chỉ cùng cung ở Mão Dậu, tạo thành “Tử Tham Mão Dậu cách”.

Xét vòng Trường sinh của 4 hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa trên địa bàn (tức lá số Tử Vi) thì Mão Dậu là hai cung thuộc vị trí “Mộc Dục”, biểu tượng những ham muốn tầm thường, nên còn gọi là “Đào hoa” cung.

Tử Vi vốn đã có khí phái phong lưu, Tham Lang lại là sao của lòng tham vật dục, nên trường hợp thông thường là đời sống buông thả. Nhưng chú ý! Vì khuynh hướng của hai sao quá tương phản nên liên tục khắc chế nhau, mà tùy hoàn cảnh kết cuộc có thể hoàn toàn trái ngược. Đó là lý do tại sao Tử Tham Mão Dậu cũng là cách của nhiều bậc chân tu, coi thường mọi thú vui của đời sống.

Ưu điểm: Đa tài đa nghệ, học hỏi rất nhanh, kiến thức phong phú. Ngôn ngữ có phong cách nho nhã, thân thiết với nhiều người, xử sự khéo léọ Nếu sống đời buông thả thì đáng gọi là tay chơi. Nếu sống đời ẩn dật lại đáng gọi là bậc chân tu.

Khuyết điểm: Thiếu tính nhẫn nại, thiếu khả năng chịu đựng thất bại, nhiều chủ kiến, thường tham lam hưởng thụ, dễ đổi thay ý kiến, quan điểm. Sống vô kỷ luật, qui củ, gây ra những hoàn cảnh phức tạp tự mình không giải quyết nổi. Thường vì tình mà khổ lụy, đời sống thành bại khó lường.

6. Vũ Khúc, Thiên Phủ (Vũ Phủ)

Chỉ đồng cung tại Tý Ngọ, tạo thành “Phủ Vũ đồng cung cách” Tý Ngọ là hai cung thuộc “tứ chính tứ bại đào hoa địa”. Thiên phủ có khả năng giữ gìn tiền bạc, Vũ Khúc có khả năng phát triển những gì có sẵn thành lớn mạnh hơn. Hai sao lại cùng có khả năng lãnh đạo. Nên có Phủ Vũ đồng cung nếu thiên về thương mại tất phải thuộc hàng chủ nhân, không chịu ở vị trí thừa hành kẻ khác.

Đây là một trường hợp đặc biệt của Vũ Khúc. dù có hội họp với Văn Khúc đi nữa cũng không thể nào là nhân tài văn học. Ngoài ra cũng tối kỵ nghề y dược, nếu cố theo đuổi chỉ đạt mức tầm thường mà thôi.

Ưu điểm: Khoan hòa thận trọng, tiến thủ khéo léo, làm việc đến nơi đến chốn. Cá tính quả quyết, được bạn bè yêu mến, khoan dung đại độ, xử thế tích cực lạc quan, suy nghĩ kỹ lưỡng. Có khả năng chịu đựng thất bại, đời sống phong phú, biết đồng cam cộng khổ với người khác.

Khuyết điểm: Mơ ước quá cao vời, thích ở nơi cao, được người trọng vọng, hay bắt ép người. Thiếu khả năng nhẫn nại, chủ quan tính quá caọ Mặc dù tỏ ra dũng cảm, khi gặp kẻ cường ngạnh thường hay mau chóng chịu thua.

7. Vũ Khúc, Thiên Tướng (Vũ Tướng)

Chỉ đồng cung tại Dần Thân, tạo thành “Vũ Tướng đồng cung cách”.

Vũ khúc là sao mang nhiều đặc tính khác nhau. Có phần năng động như Thái Dương, phần suy nghĩ như Thiên Đồng. Phần mưu tính như Thiên Cơ, phần thụ động như Thái Âm. Tuy vậy nói chung vẫn ngã về phía tĩnh, có tinh thần trách nhiệm, nhưng cầu mong sự an ổn. Thiên Tướng cũng mang đặc tính thụ động, muốn giảm thiểu mọi sự đổi thay. Hai sao hợp lại gây ra khuynh hướng bảo thủ, thiếu tính sáng tạo, không phát triển cái mới mà chỉ giữ những gì có sẵn. Người có Vũ Tướng cùng cung không phải lo vật lộn với miếng cơm manh áo. Nhưng vì tâm lý thụ động, lại thiếu những vận may lớn nên rất khó trở thành đại phú.

Ưu điểm: Nhiều khả năng, chịu học hỏi, không quản lao khổ, lời nói đi đôi với việc làm, ra công hết sức.

Khuyết điểm: Tính ương nhạnh, hành sự nôn nóng, không chịu nghe lời khuyên bảo. Nhiều bệnh tật, ít gặp may mắn. Thiếu khả năng sáng tạo, đời sống thường khổ tâm vì hay so sánh với người khác mà sinh bất đắc chí.

8. Vũ Khúc, Thất Sát (Vũ Sát)

Chỉ đồng cung tại Mão Dậu.

Vũ Khúc cương cường, quả quyết, nhưng thận trọng. Thất Sát dũng mãnh, cố chấp, hành sự muốn gì làm nấy, ít nghĩ đến hậu quả. Vũ Khúc nhẫn nại, Thất Sát nóng nảy. Vũ khúc bảo thủ, Thất Sát xông xáo. Nên cá nhân có hai sao cùng cung tâm lý luôn luôn dẫy đầy mâu thuẫn.

Mão Dậu thuộc đào hoa địa nên người nặng cảm tình, sống nhiều về nội tâm. Về tài chánh khá giả, đổi nghề nghiệp nhiều lần, thường làm nghề buôn bán. Thiếu niên gian khổ, trung niên tạo nghiệp, lão niên bền vững.

Ưu điểm: Thông minh ưu nhã, trí dũng song toàn, có khả năng chịu đựng gian khổ, biết tiến thối, ý chí mạnh mẽ, làm việc đến nơi đến chốn, chăm chỉ, kiến thức rộng rãi, biết tự khắc chế, có khả năng tổ chức, lãnh đạo.

Khuyết điểm: Ương ngạnh, không hợp với đám đông, cô độc, ít có người thân, không chịu nhận cái sai của mình, chỉ làm theo ý muốn. Có tâm lý phản kháng những gì người khác đề ra, thiếu tính nhẫn nại lâu dài. Vì chỉ biết đến mình, rất dễ thành kẻ xấu xa, độc ác.

9. Vũ Khúc, Phá Quân (Vũ Phá)

Chỉ cùng cung tại Tỵ Hợi, tạo thành Vũ Phá đồng cung cách.

Nếu Vũ Khúc chỉ đứng một mình ở cung Mệnh thì cá nhân là người cô độc, thông minh sáng trí, biết phân định lẽ tiến thối công thủ đúng lúc. Nhưng khi cùng cung với Phá Quân thì mọi tính chất đều bị chiết giảm có đến hơn phân nửa. Cá nhân vẫn có tâm lý cô độc, tâm sự phức tạp không có người chia sẻ. Thiếu tính nhẫn nại, hành xử mâu thuẩn nên dễ bị hiểu lầm.

Tỵ Hợi thuộc “tứ sinh tứ mã địa”, nên đời bôn ba trôi nổi, đi lại nhiều duyên lạ. Thiếu thời sống xung động, về già thích an tĩnh. Hợp nhất với nghề buôn bán.

Ưu điểm: Không ngại gian khổ, biết tự trọng, không để người khác phải coi thường. Có khả năng tự tạo cơ nghiệp, làm việc không mệt mỏi. Có thể đảm nhiệm trọng trách.

Khuyết điểm: Chủ quan tính quá lớn, lại quá tự tôn, hay phản kháng, hành sự nóng nảy, hay bỏ việc hiữa chừng, không chịu nhường kẻ khác. Nội tâm thường bị dằn vặt bởi sự cô đơn, không làm việc được với người khác, không chịu nghe lời hay của kẻ khác.

10. Vũ Khúc, Tham Lang (Vũ Tham)

Chỉ cùng cung tại Sửu Mùi, tạo thành Tham Vũ đồng hành cách.

Sửu Mùi cùng là âm Thổ mộ cung, thiếu niên chỉ tích tụ kinh nghiệm mà khó phát huy khả năng. Từ trung niên trở đi, nhờ kiến thức có sẵn, cộng thêm may mắn mới tạo thành sự nghiệp. Vì thế mới có câu “Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân “.

Vũ khúc chủ sự uy nghiêm, Tham Lang chủ sự buông thả. Hợp nhất là nghề buôn bán, nghệ sĩ trình diễn v.v…Nhất định không hợp với các nghề như thầy giáo, bác sĩ, nhà văn v.v…

Ưu điểm: Biết sống hòa với người, nhiều khả năng, biết thu nhận kinh nghiệm trải qua trong đời sống. Dám bỏ cũ theo mới, không ngại gian lao khốn khó, dám làm dám chịu.

Khuyết điểm: Tâm tính cô độc, xem mình quá cao nên hay bất mãn, đời sống không quy củ. Tình cảm thay đổi luôn luôn, thiếu tính nhẫn nại, thích tranh cường háo thắng, không chịu dưới tay kẻ khác. Dù có đạt mọi điều kiện mong muốn, vẫn vì ham muốn nhiều thú vui mà không tìm được bình an.

Cách luận giải 2 sao đồng cung trong tử vi

11. Liêm Trinh, Thiên Phủ (Liêm Phủ)

Chỉ cùng cung tại Thìn Tuất, thường gọi là “thiên la địa võng”, thúc bó, khiến năng lực khó phát huy, thường phải buông bỏ nhiều ước mơ, nhưng bù lại có nhiều kinh nghiệm đời sống. Liêm Trinh không sợ thành bại, Thiên Phủ bất chấp tiểu tiết, hai sao này hợp lại, tất được nhiều người yêu, ít kẻ ghét. Nên thiên về kỹ thuật, phát triển khả năng chuyên nghiệp thì có thể thành tựu. Còn như theo đuổi chính trị, thương mại thì e là khó lòng tránh khỏi thất bại.

Ưu điểm: Tâm địa khoan hòa, không để dạ thù oán, đối xử dễ chịu và được lòng nhiều người. Biết đồng cam cộng khổ, có trí thông minh và chịu khó học hỏi. Có khả năng tự lực, không nhờ cậy kẻ khác, lại không hay tranh quyền đoạt lợi, biết tự chế những ham muốn của mình.

Khuyết điểm: Không có mơ ước cao, thiếu khả năng sáng tạo, tâm hồn ít được bình an. Hay đổi khuynh hướng, do dự khi lâm sự, lắm khi vận dụng sở đoản thay vì sở trường. Khả năng phán đoán yếu kém nên xử trí dễ sai lầm, ít được thân nhân hỗ trợ.

12. Liêm Trinh, Thiên Tướng

Liêm Trinh có tính cuồng phóng, không chịu nghe lời phải. Ngược lại Thiên Tướng bình hòa nhỏ nhẹ, biết tôn trọng quan điểm của người khác. Hai sao cùng cung là người tao nhã, có khả năng hấp dẫn người xung quanh.

Cách luận giải 2 sao đồng cung trong tử vi

Nhất là người khác phái, dễ vướng mắc vào những cuộc tình rắc rối.

Chỉ cùng cung tại Tý Ngọ, thuộc “tứ chính tứ bại đào hoa địa”, đời sống lắm sóng gió, khó lòng ổn định. Hôn nhân không được hoàn mỹ, lý trí và con tim có nhiều mâu thuẫn. Việc đối xử với người khác cũng thay đổi thất thường. Mặt ngoài bình tĩnh nhưng trong lòng luôn luôn bất ổn. Tuy thế lại được hưởng nhiều lạc thú trên đời.

Ưu điểm: Không sợ thất bại, làm việc tận lực, có cá tính đặc biệt, biết sống phù hợp với hoàn cảnh, không vì nghịch cảnh mà ngã lòng, tự tìm được hạnh phúc cho mình.

Khuyết điểm: Ước vọng quá cao, ham muốn quá nhiều, việc gì cũng muốn có kết quả nhanh chóng, không đủ nhẫn nại, suy nghĩ đổi thay nhanh chóng, dễ bị ganh ghét nhòm ngó. Dễ khốn khổ vì tình cảm, không biết tự lượng sức mình, dễ gặp nhiều hoàn cảnh khó khăn

» 12 bí quyết vàng giúp thay đổi vận mệnh một con người

Bình luận